Hoạt động kinh doanh bảo hiểm không chỉ có sự tham gia của doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng, mà còn có vai trò quan trọng của các tổ chức, cá nhân trung gian và hỗ trợ.
Chương IV của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (Luật số 08/2022/QH15) tập trung quy định về Đại lý bảo hiểm, Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và các Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.
Đây là những kiến thức thiết yếu mà mọi đại lý cần nắm vững để hiểu rõ vị trí, vai trò, quyền hạn, nghĩa vụ cũng như các điều kiện hoạt động và nguyên tắc hành nghề của mình và các đối tác liên quan.
Bên cạnh đó, phần cuối cùng của bài viết đề cập đến một số khái niệm và tình huống thực tế quan trọng khác như giá trị hoàn lại, bảo tức, đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm…
Bài viết này sẽ giúp bạn hệ thống hóa kiến thức về các chủ thể trung gian, dịch vụ phụ trợ và các thuật ngữ liên quan này thông qua bộ câu hỏi trắc nghiệm bám sát đề cương ôn thi, kèm theo đáp án và trích dẫn/giải thích pháp lý cụ thể.
ĐẠI LÝ BẢO HIỂM, MÔI GIỚI BẢO HIỂM (CHƯƠNG IV)
MỤC 1 – ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
ĐIỀU 4. HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
Mời các bạn làm 1 bài Quiz nhanh về nội dung “Hoạt động đại lý bảo hiểm” nhé.
ĐIỀU 124. ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
Theo luật kinh doanh bảo hiểm: Đại lý bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động bảo hiểm
- Đúng
- Sai
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 124.
Chọn phương án đúng về công việc đại lý bảo hiểm được làm:
- Thay mặt khách hàng ký Giấy yêu cầu bảo hiểm
- Thay mặt khách hàng ký Giấy nhận tiền bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm
- Thay mặt DNBH thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện BH.
- Không trường hợp nào đúng
Giải thích:
Đại lý bảo hiểm không có thẩm quyền ký thay khách hàng trên các giấy tờ pháp lý quan trọng (A, B) hoặc tự mình giải quyết bồi thường (C – đây là trách nhiệm của DNBH, đại lý chỉ có thể hỗ trợ thu thập hồ sơ theo ủy quyền – Điều 4, Khoản 5).
Chọn phương án sai về đại lý bảo hiểm:
- Đại lý BH có thể được DNBH ủy quyền trả tiền bảo hiểm
- Đại lý BH được hưởng hoa hồng bảo hiểm do DNBH trả
- Đại lý BH là người được DNBH ủy quyền để thực hiện những công việc liên quan đến HĐBH
- Đại lý BH là người đại diện cho KH tham gia BH.
Căn cứ pháp lý:
Phát biểu D sai. Đại lý bảo hiểm là người được Doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền và đại diện cho DNBH (Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 124), khác với Môi giới bảo hiểm đại diện cho khách hàng. (Lưu ý: Phát biểu A có thể đúng trong một số trường hợp hạn chế theo ủy quyền cụ thể, nhưng không phổ biến).
ĐIỀU 125. ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐLBH
Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải đáp ứng điều kiện nào sau đây:
- Là công dân Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có chứng chỉ đại lý BH do cơ sở được Bộ tài chính chấp thuận cấp
- Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có chứng chỉ đại lý BH do cơ sở được Bộ tài chính chấp thuận cấp.
- Là công dân Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có chứng chỉ đại lý BH do cơ sở được Bộ tài chính chấp thuận cấp.
- Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có chứng chỉ đại lý BH do cơ sở được Bộ tài chính chấp thuận cấp.
Tại sao đáp án B là đúng nhất:
Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15 không quy định trực tiếp một con số cụ thể về độ tuổi tối thiểu để trở thành đại lý bảo hiểm cá nhân.
Tuy nhiên, tại Điều 125, Khoản 1, Điểm b của Luật này, một trong các điều kiện để cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm là phải: “Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;”
Theo quy định của Bộ luật Dân sự Việt Nam hiện hành, người từ đủ 18 tuổi trở lên mới được coi là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (trừ các trường hợp bị Tòa án tuyên bố mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự).
Như vậy, mặc dù Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 không ghi rõ “từ đủ 18 tuổi”, nhưng yêu cầu về “năng lực hành vi dân sự đầy đủ” đã gián tiếp xác định độ tuổi tối thiểu để trở thành đại lý bảo hiểm cá nhân là 18 tuổi.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, phát biểu nào sau đây là đúng nhất về điều kiện đối với cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm:
- Thường trú tại Việt Nam; Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phù hợp theo quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
- Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam; Có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phù hợp theo quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
- Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam; Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phù hợp theo quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
- Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam; Có năng lực hành vì dân sự đầy đủ; có bằng đại học hoặc trên đại học; có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phù hợp theo quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Giải thích: Tham khảo câu trên!
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, phát biểu nào sau đây đúng nhất:
- Tổ chức có quyền đồng thời làm đại lý bảo hiểm cho mọi doanh nghiệp bảo hiểm
- Cá nhân có quyền đồng thời làm đại lý bảo hiểm cho mọi doanh nghiệp bảo hiểm
- Cá nhân không được đồng thời làm đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm khác hoạt động trong cùng loại hình bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm mà cá nhân đó đang làm đại lý.
- A, B đúng
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 127, Khoản 1.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, phương án nào không phải là điều kiện hoạt động của tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm:
- Được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
- Có nhân viên trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đáp ứng các điều kiện quy định của pháp luật
- Ký quỹ và thế chấp tài sản của đại lý bảo hiểm
- Nhân sự của tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm đáp ứng quy định pháp luật
Giải thích:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 125, Khoản 2 liệt kê các điều kiện hoạt động của tổ chức đại lý, không bao gồm việc ký quỹ/thế chấp. Việc ký quỹ/thế chấp là một nghĩa vụ có thể có theo thỏa thuận trong HĐĐLBH (Điều 129, Khoản 2, Điểm b), không phải điều kiện hoạt động bắt buộc.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm không được ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm với những đối tượng sau:
- Tổ chức, cá nhân đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự
- Cá nhân đang chấp hành hình phạt tù
- Tổ chức đang bị đình chỉ hoạt động có thời hạn, đang bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn hoặc đang bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến bảo hiểm
- A, B, C đúng
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 125, Khoản 3 liệt kê các trường hợp không được giao kết HĐĐLBH.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, đại lý bảo hiểm là:
- Người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền thực hiện tất cả các công việc liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm.
- Tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm.
- Tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm.
- A, B, C đúng.
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 124.
ĐIỀU 126. NỘI DUNG HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
Theo luật kinh doanh bảo hiểm, hợp đồng đại lý bảo hiểm không bắt buộc phải có nội dung nào dưới đây
- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm
- Ký quỹ, tài sản thế chấp của đại lý bảo hiểm
- Hoa hồng đại lý bảo hiểm, thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và các quyền lợi khác (nếu có); thời hạn hợp đồng; phương thức giải quyết tranh chấp
- Phương thức giải quyết tranh chấp
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 126 liệt kê các nội dung chủ yếu bắt buộc phải có. Nội dung về ký quỹ/thế chấp không nằm trong danh sách bắt buộc này, mà là tùy chọn theo thỏa thuận (Điều 129, Khoản 2, Điểm b).
ĐIỀU 127. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐLBH
Phát biểu nào sau đây không đúng:
- Tổ chức không được đồng thời làm đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm khác nếu không được chấp thuận bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm mà tổ chức đó đang làm đại lý.
- Đại lý bảo hiểm có quyền hưởng hoa hồng đại lý bảo hiểm và các quyền lợi khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.
- Đại lý bảo hiểm có nghĩa vụ tham dự các khóa đào tạo, cập nhật kiến thức do doanh nghiệp bảo hiểm tổ chức.
- Đại lý bảo hiểm có thể xúi giục khách hàng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực dưới mọi hình thức.
Căn cứ pháp lý:
Phát biểu D sai vì đây là hành vi bị nghiêm cấm đối với đại lý bảo hiểm theo Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 129, Khoản 3, Điểm d.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, phát biểu nào sau đây sai khi nói về nguyên tắc hoạt động của đại lý bảo hiểm:
- Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm, nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm chỉ được thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với những sản phẩm bảo hiểm đã được đào tạo.
- Tổ chức không được đồng thời làm đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm khác nếu không được chấp thuận bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm mà tổ chức đó đang làm đại lý.
- Cá nhân đã được cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhưng không hoạt động đại lý bảo hiểm trong thời hạn 03 năm liên tục phải thực hiện thì lấy chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới trước khi hoạt động đại lý.
- Đại lý bảo hiểm có thể sửa đổi, bổ sung quy tắc, điều khoản bảo hiểm cho phù hợp với tình hình thực tế của khách hàng.
Căn cứ pháp lý:
Phát biểu D sai. Đại lý bảo hiểm hoạt động theo ủy quyền của DNBH (Điều 124) và phải cung cấp thông tin chính xác về sản phẩm (Điều 129, Khoản 2, Điểm d). Đại lý không có thẩm quyền thay đổi nội dung hợp đồng hay quy tắc, điều khoản do DNBH ban hành.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, cá nhân đã được cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhưng không hoạt động đại lý bảo hiểm trong thời hạn 03 năm liên tục, nếu muốn tiếp tục hoạt động đại lý bảo hiểm thì:
- Không phải thực hiện thi lấy chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới.
- Phải thực hiện thi lấy chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới.
- Không phải thực hiện thi lấy chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới, tuy nhiên phải được doanh nghiệp bảo hiểm đào tạo lại kiến thức về bảo hiểm.
- Không phải thực hiện thi lấy chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới, tuy nhiên chỉ được bán một số sản phẩm bảo hiểm nhất định theo quy định của doanh nghiệp bảo hiểm.
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 127, Khoản 5.
ĐIỀU 128. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DNBH TRONG HOẠT ĐỘNG ĐLBH
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền:
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm.
- Chấp thuận không cần văn bản khi đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp mình đồng thời làm đại lý cho nhiều doanh nghiệp bảo hiểm khác.
- Yêu cầu đại lý bảo hiểm phải có Hợp đồng bảo hiểm trước khi được trở thành đại lý chính thức của doanh nghiệp bảo hiểm.
- A, B đúng.
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 128, Khoản 1, Điểm e.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có các quyền nào trong hoạt động đại lý bảo hiểm:
- Quyết định mức chi trả hoa hồng đại lý bảo hiểm tối đa
- Nhận và quản lý tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp của đại lý bảo hiểm nếu có thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm
- Yêu cầu đại lý bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm thu được theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm
- B, C đúng
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 128, Khoản 1 liệt kê các quyền này tại Điểm d và Điểm đ. (Lưu ý: Mức hoa hồng tối đa do Bộ trưởng BTC quy định, DNBH quyết định mức chi trả không vượt quá mức đó – Khoản 1c).
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm được quyền chi trả hoa hồng đại lý bảo hiểm cho đại lý bảo hiểm theo quy định của:
- Doanh nghiệp bảo hiểm
- Cục quản lý, giám sát bảo hiểm
- Bộ trưởng Bộ Tài chính
- Chính phủ
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 128, Khoản 1, Điểm c và Khoản 2, Điểm e đều đề cập đến việc mức hoa hồng, thưởng, hỗ trợ… không vượt quá mức tối đa theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, trong hoạt động đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền:
- Tuyển dụng đại lý bảo hiểm và giao kết hợp đồng đại lý bảo hiểm, quyết định mức chi trả hoa hồng đại lý bảo hiểm trong hợp đồng đại lý bảo hiểm không vượt quá mức tối đa theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính
- Không phải chịu trách nhiệm về hợp đồng bảo hiểm do đại lý thu xếp, giao kết trong trường hợp đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người được bảo hiểm.
- Nhận và quản lý tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp của đại lý bảo hiểm trong mọi trường hợp
- Tuyển dụng đại lý bảo hiểm và giao kết hợp đồng đại lý bảo hiểm, chủ động quyết định mức chi trả hoa hồng đại lý bảo hiểm trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 128, Khoản 1, Điểm b và c.
Phát biểu nào sau đây không chính xác về nghĩa vụ của DNBH:
- Trường hợp ĐLBH vi phạm hợp đồng ĐLBH gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của NĐBH, BMBH thì DNBH vẫn phải chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa thuận trong HĐBH do ĐLBH thu xếp giao kết.
- Thông báo cho Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam danh sách các ĐLBH bị DNBH, chi nhánh nước ngoài chấm dứt HĐ ĐLBH do vi phạm pháp luật quy tắc nghề.
- Tổ chức đào tạo và cập nhật kiến thức cho ĐLBH và báo cáo cho BTC theo quy định của pháp luật.
- Thanh toán chi trả hoa hồng ĐLBH, thưởng, hỗ trợ ĐLBH và quyền lợi khác theo thỏa thuận trong hợp đồng ĐLBH không vượt quá mức tối đa theo quy định của Bộ trưởng BTC.
Căn cứ pháp lý:
Phát biểu B không chính xác. Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 128, Khoản 2 liệt kê các nghĩa vụ của DNBH, không có nghĩa vụ thông báo danh sách ĐLBH vi phạm cho Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam. Việc báo cáo và cập nhật thông tin đại lý được thực hiện với cơ sở dữ liệu của Bộ Tài chính (Khoản 2, Điểm l; Điều 11).
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ nào sau đây trong hoạt động đại lý bảo hiểm:
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm, đánh giá chất lượng tư vấn, giới thiệu sản phẩm bảo hiểm của đại lý bảo hiểm và nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm.
- Trường hợp đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm do đại lý bảo hiểm thu xếp giao kết.
- A, B đúng
Giải thích chi tiết:
Nghĩa vụ chịu trách nhiệm thực hiện HĐBH do ĐLBH thu xếp (B) được quy định tại Điều 128, Khoản 2, Điểm g. Việc kiểm tra, giám sát (A) là quyền của DNBH theo Điều 128, Khoản 1, Điểm e.
Lưu ý: Mặc dù A là quyền, nhưng trong thực tế DNBH có trách nhiệm quản lý đại lý (Khoản 2a), nên việc kiểm tra giám sát cũng là cần thiết để thực hiện nghĩa vụ quản lý. Trong câu hỏi này, có thể coi cả A và B là đúng trong bối cảnh chung).
Nếu chọn đáp án chặt chẽ nhất theo luật thì chỉ B là nghĩa vụ.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ:
- Yêu cầu đại lý bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm thu được theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm
- Yêu cầu đại lý bảo hiểm phải có tài sản thế chấp.
- Chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm do đại lý bảo hiểm thu xếp giao kết.
- A, C đúng.
Căn cứ pháp lý:
Nghĩa vụ C được quy định tại Điều 128, Khoản 2, Điểm g. Phương án A là quyền (Khoản 1, Điểm đ). Phương án B không phải nghĩa vụ bắt buộc.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, trong trường hợp đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người được bảo hiểm thì:
- Đại lý bảo hiểm phải có trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho bên mua bảo hiểm
- Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm do đại lý bảo hiểm thu xếp giao kết
- Đại lý bảo hiểm không chịu bất cứ trách nhiệm nào vì hợp đồng bảo hiểm được giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm
- B, C đúng
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 128, Khoản 2, Điểm g. (Lưu ý: Đại lý có thể phải bồi hoàn cho DNBH sau đó theo Điều 129, Khoản 2, Điểm g).
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, trong trường hợp đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có phải chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm do đại lý bảo hiểm thu xếp giao kết không?
- Không
- Có
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 128, Khoản 2, Điểm g.
Theo pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có phải chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hoạt động do đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện không?
- Có
- Không
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 128, Khoản 2, Điểm h quy định DNBH phải “Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hoạt động đại lý bảo hiểm”. Điều 151 cũng quy định Bộ Tài chính giám sát DNBH và gián tiếp giám sát hoạt động đại lý.
ĐIỀU 129. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐLBH
Đại lý báo hiểm có quyền nào dưới đây:
- Thay mặt khách hàng ký hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm
- Dùng tiền hoa hồng để giảm phí hoặc khuyến mại cho khách hàng
- Lựa chọn và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
- A, B và C đúng
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 129, Khoản 1, Điểm a. Các hành vi A, B là không đúng thẩm quyền hoặc bị cấm.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, đại lý bảo hiểm có các quyền nào sau đây:
- Lựa chọn và giao kết hợp đồng đại lý bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô theo quy định của pháp luật.
- Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm hoàn trả tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.
- Sửa đổi, bổ sung điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm theo ý kiến của bên mua bảo hiểm
- A, B đúng
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 129, Khoản 1 liệt kê các quyền này tại Điểm a và Điểm d. Hành vi C là không đúng thẩm quyền.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, đại lý bảo hiểm có quyền:
- Được hưởng hoa hồng đại lý bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm
- Tư vấn cho khách hàng huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực để ký hợp đồng bảo hiểm mới
- Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm
- Mua chuộc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm khác
Căn cứ pháp lý:
Quyền hưởng hoa hồng (A) quy định tại Điều 129, Khoản 1, Điểm c. Các hành vi B, C, D bị cấm tại Điều 129, Khoản 3.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, đại lý bảo hiểm có quyền:
- Lựa chọn và giao kết hợp đồng đại lý bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
- Thay mặt Doanh nghiệp bảo hiểm ký kết hợp đồng bảo hiểm với bên mua bảo hiểm.
- Giảm phí bảo hiểm cho các khách hàng thân thiết.
- A, B, C đúng.
Căn cứ pháp lý:
Quyền A quy định tại Điều 129, Khoản 1, Điểm a. Hành vi B, C không đúng thẩm quyền hoặc bị cấm.
Theo luật KDBH, nội dung nào sau đây không thuộc quyền của đại lý bảo hiểm:
- Thay mặt bên mua bảo hiểm ký hợp đồng bảo hiểm.
- Được cung cấp thông tin và điều kiện cần thiết để thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm.
- Hưởng hoa hồng đại lý bảo hiểm, thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và các quyền lợi khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.
- Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm hoàn trả tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.
Căn cứ pháp lý:
Đại lý không có quyền ký thay BMBH. Các phương án B, C, D là các quyền của ĐLBH theo Điều 129, Khoản 1.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ nào sau đây:
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp bảo hiểm.
- Giữ bí mật thông tin khách hàng.
- Có thể đem phí bảo hiểm đi đầu tư và trả một phần lãi cho doanh nghiệp bảo hiểm.
- A,B đúng
Căn cứ pháp lý:
Nghĩa vụ A và B được quy định tại Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 129, Khoản 2, Điểm e và i. Hành vi C là sai quy định về quản lý phí bảo hiểm.
Theo luật kinh doanh bảo hiểm, phát biểu nào sau đây đúng:
- Đại lý bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng đai lý bảo hiểm
- Đại lý bảo hiểm được tự ý kê khai thông tin thay cho bên mua bảo hiểm.
- Đại lý bảo hiểm không có nghĩa vụ ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm nếu có thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.
- A, B, C đúng.
Căn cứ pháp lý:
Nghĩa vụ A được quy định tại Điều 129, Khoản 2, Điểm a. Hành vi B bị cấm (Khoản 2, Điểm d). Phát biểu C sai (có nghĩa vụ ký quỹ/thế chấp NẾU có thỏa thuận – Khoản 2, Điểm b).
Theo luật KDBH, đại lý bảo hiểm có nghĩa vụ nào sau đây:
- Cung cấp các thông tin về sản phẩm bảo hiểm và giải thích rõ ràng, đầy đủ về quyền lợi bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.
- Giữ bí mật thông tin khách hàng, sử dụng thông tin khách hàng đúng mục đích và không được cung cấp cho bên thứ ba mà không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.
- A, B đúng
- A, B sai.
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 129, Khoản 2 liệt kê các nghĩa vụ này tại Điểm d và Điểm i.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ nào sau đây:
- Tư vấn, giới thiệu, chào bán sản phẩm bảo hiểm; cung cấp các thông tin về sản phẩm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm.
- Thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp bảo hiểm
- A, B, C đúng.
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 129, Khoản 2 liệt kê các nghĩa vụ này tại Điểm d, a, e.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, đại lý bảo hiểm không có quyền và nghĩa vụ nào sau đây:
- Hưởng hoa hồng đại lý bảo hiểm, thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm
- Thực hiện cam kết trong hợp đồng bảo hiểm được ký giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm.
- Tư vấn, giới thiệu, chào bán sản phẩm bảo hiểm; cung cấp các thông tin về sản phẩm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm.
- Thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.
Căn cứ pháp lý:
Việc thực hiện cam kết trong HĐBH là nghĩa vụ của Doanh nghiệp bảo hiểm (Điều 20, Khoản 2), không phải của đại lý. Quyền A và nghĩa vụ C, D là của đại lý (Điều 129).
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, phát biểu nào sau đây sai:
- Đại lý bảo hiểm có nghĩa vụ tư vấn, giới thiệu, chào bán sản phẩm bảo hiểm; cung cấp các thông tin về sản phẩm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm
- Đại lý bảo hiểm có quyền khuyến mại khách hàng dưới hình thức như giảm phí bảo hiểm, hoàn phí bảo hiểm
- Đại lý bảo hiểm có nghĩa vụ tham dự các khóa đào tạo, cập nhật kiến thức do doanh nghiệp bảo hiểm tổ chức
- Đại lý bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền thu thập hồ sơ để phục vụ việc giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
Căn cứ pháp lý:
Phát biểu B sai. Việc giảm phí, hoàn phí bảo hiểm cho khách hàng bằng tiền hoa hồng hoặc các hình thức tương tự thường bị coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh hoặc vi phạm quy định về hoa hồng, bị cấm hoặc hạn chế (liên quan đến Điều 129, Khoản 3).
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ nào sau đây:
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp bảo hiểm
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Chi trả hoa hồng đại lý bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm
- A, B đúng
Căn cứ pháp lý:
Nghĩa vụ A và B được quy định tại Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 129, Khoản 2, Điểm e và c. Hành vi C bị cấm.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, đại lý bảo hiểm không có các nghĩa vụ nào sau đây:
- Thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.
- Quyết định chi trả quyền lợi bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm
- Ký quỹ hoặc thể chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm nếu có thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm
Căn cứ pháp lý:
Quyết định chi trả quyền lợi bảo hiểm là thẩm quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp bảo hiểm. Nghĩa vụ A và C (nếu có thỏa thuận) là của đại lý (Điều 129, Khoản 2).
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, đại lý bảo hiểm không có các nghĩa vụ nào sau đây:
- Thực hiện cam kết trong hợp đồng bảo hiểm được ký giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm
- Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm nếu có thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp bảo hiểm
- Tham dự các khóa đào tạo, cập nhật kiến thức do doanh nghiệp bảo hiểm tổ chức
Căn cứ pháp lý: Thực hiện cam kết HĐBH là nghĩa vụ của DNBH. Các nghĩa vụ B, C, D là của đại lý (Điều 129, Khoản 2).
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, đại lý bảo hiểm không được thực hiện các hành vi nào sau đây:
- Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, điều kiện và điều khoản bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm.
- Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.
- Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm khác.
- A, B, C đúng.
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 129, Khoản 3 liệt kê các hành vi bị cấm này tại Điểm a, b, c.
Nghiêm cấm đại lý Bảo hiểm:
- Thông tin quảng cáo sai sự thật gây tổn hại quyền lợi người mua bảo hiểm
- Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.
- Tranh giành khách hàng dưới mọi hình thức khuyến mại bất hợp pháp hoặc xúi giục khach hàng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm.
- A, B và C đúng
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 129, Khoản 3 liệt kê các hành vi bị cấm này tại Điểm a, b, c, d.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, đại lý bảo hiểm không được thực hiện hành vi nào sau đây
- Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm khác.
- Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động, điều kiện bảo hiểm, làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểu
- Xúi giục khách hàng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực dưới mọi hình thức.
- A, B, C đúng.
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 129, Khoản 3 liệt kê các hành vi bị cấm này tại Điểm c, a, d.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, phát biểu nào sau đây là sai:
- Đại lý bảo hiểm phải thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.
- Đại lý bảo hiểm không được tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm khác.
- Đại lý bảo hiểm có thể sử dụng hoa hồng bảo hiểm để giảm phí cho khách hàng
- Đại lý bảo hiểm không được xúi giục khách hàng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực dưới mọi hình thức.
Căn cứ pháp lý: Phát biểu C sai. Hành vi này thường bị coi là cạnh tranh không lành mạnh, vi phạm quy định về hoa hồng và bị cấm (liên quan Điều 129, Khoản 3).
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, phát biểu nào sau đây không thuộc về quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm:
- Đại lý bảo hiểm có quyền được hưởng hoa hồng đại lý bảo hiểm, thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và các quyền lợi khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm
- Đại lý bảo hiểm có thể chủ động giảm phí bảo hiểm, hoàn phí bảo hiểm để khuyến khích khách hàng mua bảo hiểm
- Đại lý bảo hiểm có quyền được cung cấp thông tin và điều kiện cần thiết để thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm
- Đại lý bảo hiểm phải thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng đại lý bảo hiểm
Căn cứ pháp lý: Phát biểu B sai, tương tự câu 48.
ĐIỀU 130. CHỨNG CHỈ ĐLBH
Chứng chỉ đại lý bảo hiểm bao gồm:
- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ
- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ
- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe
- Tất cả đáp án trên
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 130, Khoản 1.
ĐÀO TẠO ĐLBH
Cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước đào tạo chứng chỉ bảo hiểm theo các nội dung sau
- Kiến thức chung về bảo hiểm, tái bảo hiểm;
- Kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe;
- Pháp luật Việt Nam về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe
- Tất cả đáp án trên
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 130, Khoản 2 liệt kê các nội dung đào tạo chủ yếu, bao gồm kiến thức chung, nguyên lý nghiệp vụ, quy tắc đạo đức, quyền & nghĩa vụ, pháp luật, kỹ năng. (Lưu ý: Câu hỏi liệt kê nội dung hơi khác so với luật, nhưng đáp án D bao hàm các nội dung cốt lõi).
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, nội dung chủ yếu đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm bao gồm:
- Kiến thức chung về bảo hiểm; Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
- Quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp đại lý bảo hiểm; Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm
- Kỹ năng và thực hành hành nghề đại lý bảo hiểm.
- A, B, C đúng
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 130, Khoản 2.
Cơ quan có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm là:
- Bộ Công thương
- Bộ Tài Chính
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam
Căn cứ pháp lý:
Bộ Tài chính là cơ quan quản lý nhà nước về HĐKDBH (Điều 151, Khoản 2) và có trách nhiệm quy định chi tiết về đào tạo, thi, cấp chứng chỉ đại lý (Điều 130, Khoản 3), bao gồm cả việc giám sát hoạt động đào tạo.
Hàng năm, cơ sở đào tạo đại lý BH phải báo cáo Bộ tài chính các nội dung nào liên quan đến hoạt động đào tạo đại lý BH?
- Số lượng khóa đào tạo đã tổ chức
- Số lượng đại lý đã đào tạo, Số lượng chứng chỉ đã cấp trong năm
- A,B đúng
Giải thích:
Việc báo cáo này là yêu cầu quản lý thông thường để Bộ Tài chính giám sát hoạt động đào tạo, được quy định chi tiết hơn trong các văn bản dưới luật (Thông tư hướng dẫn).
Cơ sở đào tạo đại lý BH phải đáp ứng các điều kiện nào sau đây:
- Có chương trình đào tạo đại lý BH theo quy định pháp luật
- Cán bộ đào tạo đại lý BH phải có kiến thức chuyên môn về BH, kiến thức pháp luật và khả năng sư phạm
- Có đủ cơ sở vật chất để đảm bảo cho việc đào tạo
- Cả 3 điều kiện trên
Giải thích:
Đây là các điều kiện cơ bản, hợp lý đối với một cơ sở đào tạo, thường được quy định chi tiết trong các văn bản dưới luật về đào tạo đại lý.
HOA HỒNG BẢO HIỂM
Theo luật KDBH, phát biểu nào sau đây đúng:
- BMBH được hưởng hoa hồng bảo hiểm
- Đại lý BH được hưởng hoa hồng đại lý BH theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý BH.
- Môi giới BH được hưởng hoa hồng môi giới bảo hiểm theo quy định của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- B, C đúng
Căn cứ pháp lý:
Phát biểu B đúng (Điều 129, Khoản 1, Điểm c). Phát biểu C đúng (Điều 137, Khoản 1, Điểm a). Phát biểu A sai (BMBH không hưởng hoa hồng).
Theo pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đối tượng nào có nghĩa vụ thanh toán hoa hồng theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm:
- Doanh nghiệp bảo hiểm
- Bên mua bảo hiểm
- A, B đúng
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 128, Khoản 2, Điểm e.
Theo pháp luật kinh doanh bảo hiểm, đối tượng được hưởng hoa hồng bảo hiểm bao gồm:
- Bên mua bảo hiểm
- Đại lý bảo hiểm
- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
- B và C đúng
Căn cứ pháp lý: Đại lý hưởng hoa hồng đại lý (Điều 129, Khoản 1, Điểm c). Môi giới hưởng hoa hồng môi giới (Điều 137, Khoản 1, Điểm a).
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm được chi trả hoa hồng bảo hiểm cho đối tượng nào dưới đây:
- Đại lý bảo hiểm
- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
- Bên mua bảo hiểm
- A, B đúng
Căn cứ pháp lý: DNBH chi trả hoa hồng cho Đại lý (Điều 128, Khoản 2, Điểm e) và Môi giới (Điều 137, Khoản 1, Điểm a).
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, phát biểu nào sau đây là đúng:
- Bên mua bảo hiểm được hưởng hoa hồng bảo hiểm
- Đại lý bảo hiểm được hưởng hoa hồng đại lý bảo hiểm theo thỏa thuận theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm
- Môi giới bảo hiểm được hưởng hoa hồng môi giới bảo hiểm theo quy định của Bộ trưởng Bộ tài chính
- B, C đúng
Đáp án nào dưới đây đúng:
- Hoa hồng đại lý bảo hiểm được chi trả cho bên mua bảo hiểm và đại lý bảo hiểm.
- Đại lý bảo hiểm có thể lựa chọn và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
- Hoa hồng đại lý bảo hiểm được chi trả bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
- Đại lý bảo hiểm có thể sửa đổi, bổ sung quy tắc, điều khoản bảo hiểm cho phù hợp với tình hình thực tế của khách hàng.
Căn cứ pháp lý: Phát biểu B đúng (Điều 129, Khoản 1, Điểm a). Các phát biểu còn lại sai.
Hoa hồng đại lý bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ được Bộ Tài chính qui định trả theo tỷ lệ:
- Cố định đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm
- Cố định đối với tất cả nghiệp vụ bảo hiểm
- Tối thiểu tính trên phí bảo hiểm đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm
- Tối đa tính trên phí bảo hiểm đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 128, Khoản 1, Điểm c và Khoản 2, Điểm e đề cập DNBH quyết định mức chi trả không vượt quá mức tối đa theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chọn phương án đúng về tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm:
- Tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm được trả theo qui định của pháp luật
- Tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm được trả có thể thấp hơn tỉ lệ do pháp luật qui định
- Ngoài tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm theo qui định của pháp luật , DNBH có thể trả thêm theo thỏa thuận giữa DNBH & đại lý bảo hiểm
- A, B đúng.
Căn cứ pháp lý:
Pháp luật (cụ thể là Thông tư của BTC) quy định tỷ lệ hoa hồng tối đa (A đúng theo nghĩa có quy định). Doanh nghiệp và đại lý thỏa thuận mức cụ thể trong hợp đồng, mức này có thể bằng hoặc thấp hơn mức tối đa (B đúng). Không được trả thêm vượt mức tối đa (C sai).
Theo quy định pháp luật, tỷ lệ hoa hồng tối đa doanh nghiệp bảo hiểm chi trả cho đại lý bảo hiểm được trả trên cơ sở nào dưới đây:
- Dựa trên phí bảo hiểm thực tế thu được của từng hợp đồng bảo hiểm
- Dựa trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng bảo hiểm mà đại lý bảo hiểm khai thác được trong tháng
- Dựa trên số lượng hợp đồng bảo hiểm mà đại lý bảo hiểm khai thác được trong tháng
Giải thích:
Theo thông lệ và quy định tại các Thông tư hướng dẫn (ví dụ: Thông tư 67/2023/TT-BTC), hoa hồng đại lý được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên phí bảo hiểm thực thu của hợp đồng.
Tỷ lệ hoa hồng tối đa tính trên phí bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cá nhân thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên kết chung thời hạn trên 10 năm, phương thức nộp phí một lần là:
- 15%
- 5%
- 7%
- 10%
Căn cứ pháp lý:
Quy định cụ thể tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 67/2023/TT-BTC. Đối với BH liên kết chung, đóng phí một lần, tỷ lệ hoa hồng tối đa là 5%.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, phát biểu nào sau đây đúng:
- Đại lý bảo hiểm có thể sửa đổi, bổ sung quy tắc, điều khoản bảo hiểm cho phù hợp với tình hình thực tế của khách hàng.
- Đại lý bảo hiểm có quyền lựa chọn và giao kết hợp đồng đại lý bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô theo quy định của pháp luật.
- Hoa hồng đại lý bảo hiểm được chi trả cho bên mua bảo hiểm và đại lý bảo hiểm
- Hoa hồng đại lý bảo hiểm được chi trả cho bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Căn cứ pháp lý: Phát biểu B đúng (Điều 129, Khoản 1, Điểm a). Các phát biểu còn lại sai.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, chọn phương án đúng nhất:
- Doanh nghiệp bảo hiểm được quyết định mức chi trả hoa hồng đại lý bảo hiểm
- Doanh nghiệp bảo hiểm được quyết định mức chi trả hoa hồng đại lý bảo hiểm, thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và quyền lợi khác trong hợp đồng đại lý bảo hiểm không vượt quá mức tối đa quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính
- Doanh nghiệp bảo hiểm được quyết định mức chi trả thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm
- Doanh nghiệp bảo hiểm được quyết định mức chi trả quyền lợi khác trong hợp đồng đại lý bảo hiểm
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 128, Khoản 1, Điểm c và Khoản 2, Điểm e.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, phát biểu nào sau đây đúng:
- Hoa hồng đại lý bảo hiểm được thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm. Mức hoa hồng đại lý bảo hiểm tối đa theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính
- Hoa hồng đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm chi trả có thể thấp hơn mức tối đa do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
- Ngoài mức hoa hồng đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp bảo hiểm có thể trả thêm hoa hồng đại lý bảo hiểm theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và đại lý bảo hiểm.
- A, B đúng.
Căn cứ pháp lý:
Phát biểu A và B đều đúng. Mức hoa hồng tối đa do BTC quy định, mức thực tế do DNBH và ĐLBH thỏa thuận nhưng không vượt mức tối đa đó (Điều 128).
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, cơ quan, tổ chức nào sau đây có trách nhiệm giám sát hoạt động đại lý bảo hiểm:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bộ Công Thương
- Bộ Tài chính
- Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam.
Căn cứ pháp lý:
Bộ Tài chính là cơ quan quản lý nhà nước về HĐKDBH (Điều 151, Khoản 2), có trách nhiệm giám sát hoạt động của DNBH, và giám sát gián tiếp hoạt động đại lý thông qua DNBH (Điều 151, Khoản 2, Điểm c, d).
MỤC 2 – DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
ĐIỀU 137. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Chọn phương án sai:
- Môi giới bảo hiểm là người đại diện cho doanh nghiệp bảo hiểm, được hưởng hoa hồng môi giới bảo hiêm do doanh nghiệp bảo hiểm trả.
- Đại lý bảo hiểm là người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động bảo hiểm, được hưởng hoa hồng đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả.
- Mơi giới bảo hiểm là người đại diện cho khách hàng tham gia bảo hiểm, được hưởng hoa hồng môi giới bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả.
- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được hưởng hoa hồng môi giới bảo hiểm từ phí bảo hiểm.
Căn cứ pháp lý:
Phát biểu A sai. Môi giới bảo hiểm đại diện cho Bên mua bảo hiểm (khách hàng) theo định nghĩa tại Điều 4, Khoản 6 và nguyên tắc hoạt động.


