
Hồ Sơ Bệnh Án Điện Tử – Trụ cột Chuyển đổi số Ngành Y tế Việt Nam
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu, chuyển đổi số đã trở thành xu hướng tất yếu và là động lực quan trọng cho sự phát triển của mọi lĩnh vực, trong đó có y tế. Tại Việt Nam, Chính phủ đã xác định chuyển đổi số là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, với mục tiêu xây dựng một quốc gia số, kinh tế số và xã hội số.
Ngành y tế, với vai trò cốt lõi trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, đang đứng trước yêu cầu cấp bách phải đổi mới và hiện đại hóa thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số.
Trong bức tranh tổng thể đó, việc xây dựng và triển khai Hồ sơ bệnh án điện tử (HSBAĐT) được xem là một trụ cột nền tảng, mang tính đột phá. HSBAĐT không chỉ đơn thuần là việc số hóa hồ sơ bệnh án giấy truyền thống mà còn là chìa khóa để giải quyết nhiều vấn đề tồn tại, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và hiệu quả quản lý.
Việc chuyển đổi từ hồ sơ giấy sang hồ sơ điện tử giúp khắc phục những hạn chế như lưu trữ cồng kềnh, khó khăn trong tra cứu, chia sẻ thông tin, nguy cơ sai sót do chữ viết tay, và lãng phí thời gian, chi phí. Thay vào đó, HSBAĐT mang lại khả năng quản lý dữ liệu y tế một cách khoa học, tập trung, an toàn và bảo mật; hỗ trợ các y bác sĩ trong việc chẩn đoán, điều trị chính xác và kịp thời hơn; tăng cường sự phối hợp giữa các chuyên khoa và các tuyến điều trị; giảm thiểu các xét nghiệm trùng lặp không cần thiết; đồng thời nâng cao tính minh bạch và trao quyền cho người bệnh trong việc quản lý thông tin sức khỏe của bản thân.
Đây là bước đi quan trọng hướng tới mô hình “bệnh viện thông minh”, “y tế thông minh”, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của người dân.
Bài viết này nhằm cung cấp một cái nhìn tổng quan, cập nhật về hành trình xây dựng và triển khai HSBAĐT tại Việt Nam tính đến năm 2025. Nội dung sẽ bao gồm lộ trình quốc gia, tình hình triển khai thực tế, khung pháp lý hiện hành, những lợi ích và thách thức chính, các tiêu chuẩn kỹ thuật cần thiết và định hướng phát triển trong tương lai, đặc biệt trong bối cảnh Chính phủ đang đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu chuyển đổi số quốc gia.
Lộ trình Quốc gia về HSBAĐT: Tăng tốc về đích Tháng 9/2025
1. Lộ trình Ban đầu (Thông tư 46/2018/TT-BYT)
Nền tảng pháp lý ban đầu cho việc triển khai HSBAĐT tại Việt Nam được đặt ra bởi Thông tư số 46/2018/TT-BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 28/12/2018 và có hiệu lực từ ngày 01/03/2019. Thông tư này không chỉ quy định chi tiết về các yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn, bảo mật, lưu trữ mà còn vạch ra một lộ trình triển khai theo hai giai đoạn chính:
- Giai đoạn 1 (2019 – 2023): Tập trung vào các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (KCB) hạng I trở lên. Các đơn vị này được yêu cầu chủ động nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin (CNTT) để triển khai HSBAĐT theo quy định. Đồng thời, Thông tư cũng khuyến khích các cơ sở KCB khác (hạng II, III, IV và tư nhân) bắt đầu triển khai nếu có đủ điều kiện. Mục tiêu đến hết năm 2023 là 135 bệnh viện hạng I phải triển khai thành công.
- Giai đoạn 2 (2024 – 2028): Mở rộng ra toàn quốc. Tất cả các cơ sở KCB còn lại trên cả nước phải hoàn thành việc triển khai HSBAĐT. Trường hợp chưa triển khai được, cơ sở phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý cấp trên. Một dự thảo sửa đổi Thông tư 46 từng đề xuất điều chỉnh thời hạn này, lùi 2 năm cho bệnh viện hạng I (đến 31/12/2025) và đẩy nhanh 3 năm cho các cơ sở còn lại (cũng về 31/12/2025), tuy nhiên, lộ trình này đã bị thay thế bởi các chỉ đạo quyết liệt hơn sau đó.
Lộ trình ban đầu này thể hiện một cách tiếp cận thận trọng, phân kỳ, cho phép các bệnh viện lớn đi đầu và tạo kinh nghiệm trước khi nhân rộng ra toàn hệ thống. Tuy nhiên, thực tế triển khai trong giai đoạn 2019-2023 đã không đạt được như kỳ vọng.
2. Bước ngoặt: Chỉ đạo Quyết liệt năm 2025
Tiến độ triển khai HSBAĐT theo lộ trình của Thông tư 46/2018/TT-BYT tỏ ra chậm chạp. Thống kê cho thấy đến cuối năm 2024, tỷ lệ bệnh viện áp dụng HSBAĐT còn rất thấp, đặc biệt là mục tiêu cho các bệnh viện hạng I không hoàn thành. Sự chậm trễ này đã dẫn đến những chỉ đạo quyết liệt từ cấp cao nhất của Chính phủ vào đầu năm 2025, tạo ra một bước ngoặt trong lộ trình triển khai.
- Chỉ thị 07/CT-TTg (Ngày 14/3/2025): Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 07/CT-TTg về việc đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (thường gọi là Đề án 06). Chỉ thị này đặt ra yêu cầu cụ thể và cấp bách cho Bộ Y tế: chỉ đạo, đôn đốc 100% các bệnh viện trên toàn quốc phải triển khai HSBAĐT và liên thông dữ liệu giữa các bệnh viện tuyến huyện, tỉnh với các bệnh viện thuộc Bộ Y tế, hoàn thành trong tháng 9/2025. Đây là một sự thay đổi căn bản so với lộ trình kéo dài đến năm 2028 trước đó, thể hiện quyết tâm chính trị rất lớn nhằm thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành y tế, gắn liền với các mục tiêu của Đề án 06.
- Quyết định 1150/QĐ-BYT (Ngày 03/4/2025): Để cụ thể hóa chỉ đạo của Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 1150/QĐ-BYT phê duyệt Kế hoạch triển khai HSBAĐT. Quyết định này chính thức xác lập kế hoạch hành động tăng tốc, đặt mục tiêu hoàn thành triển khai HSBAĐT tại tất cả các bệnh viện trên toàn quốc chậm nhất trong tháng 9/2025, thay thế hoàn toàn lộ trình cũ trong Thông tư 46.
Sự thay đổi đột ngột từ một kế hoạch kéo dài 8-10 năm sang yêu cầu hoàn thành bắt buộc trong vòng khoảng 6 tháng cho thấy áp lực rất lớn từ Chính phủ và một cách tiếp cận quyết liệt, từ trên xuống, nhằm khắc phục sự chậm trễ và đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi số ngành y tế, phù hợp với các mục tiêu quốc gia rộng lớn hơn.
2.3. Kế hoạch Hành động Tăng tốc (Quyết định 1150/QĐ-BYT)
Quyết định 1150/QĐ-BYT không chỉ đặt ra hạn chót tháng 9/2025 mà còn đề ra một kế hoạch hành động chi tiết với các nhiệm vụ và thời hạn cụ thể, thể hiện sự khẩn trương và quyết tâm cao độ:
- Hoàn thiện Thể chế (Hạn chót: Tháng 4/2025): Đây là nhóm nhiệm vụ nền tảng, cần hoàn thành gấp rút để tạo hành lang pháp lý và kỹ thuật rõ ràng:
- Sửa đổi, cập nhật Thông tư hướng dẫn triển khai HSBAĐT: Ban hành Thông tư mới thay thế Thông tư 46/2018/TT-BYT.
- Ban hành Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Y tế: Chỉ đạo cụ thể việc triển khai HSBAĐT.
- Ban hành Bộ danh mục thuật ngữ: Bao gồm thuật ngữ lâm sàng, chỉ số cận lâm sàng (cho cả y học hiện đại và y dược cổ truyền) để áp dụng thống nhất trong HSBAĐT.
- Ban hành Hướng dẫn kỹ thuật: Cung cấp hướng dẫn chi tiết về khung mẫu và kỹ thuật triển khai HSBAĐT.
- Nguồn lực Tài chính: Giải quyết một trong những nút thắt lớn nhất:
- Kết cấu chi phí CNTT vào giá dịch vụ KCB: Hoàn thành việc xây dựng quy định để đưa chi phí ứng dụng CNTT vào cơ cấu giá dịch vụ y tế (Hạn chót: Tháng 6/2025).
- Định mức kinh tế kỹ thuật cho RIS-PACS: Xây dựng định mức cho các dịch vụ chẩn đoán hình ảnh trên hệ thống RIS-PACS không in phim, làm cơ sở xây dựng giá dịch vụ (Hạn chót: Tháng 4/2025).
- Triển khai HSBAĐT: Hành động cụ thể tại các cơ sở y tế:
- Xây dựng Kế hoạch triển khai: Tất cả các bệnh viện trên toàn quốc phải xây dựng kế hoạch triển khai HSBAĐT tại đơn vị mình (Hạn chót: Tháng 4/2025).
- Hoàn thành Triển khai: Tất cả các bệnh viện trên toàn quốc phải triển khai thành công HSBAĐT, không dùng bệnh án giấy (paperless) chậm nhất vào tháng 9/2025.
Kế hoạch này nhấn mạnh trách nhiệm toàn diện của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc ưu tiên nguồn lực và đảm bảo tiến độ.
Tuy nhiên, việc các yếu tố nền tảng quan trọng như Thông tư hướng dẫn mới hay cơ chế tài chính được đặt hạn hoàn thành rất sát (tháng 4, tháng 6/2025) so với hạn chót triển khai cuối cùng (tháng 9/2025) tạo ra một áp lực rất lớn. Các bệnh viện có thể phải bắt đầu triển khai khi chưa có đầy đủ hướng dẫn chi tiết hoặc cơ chế tài chính bền vững, tiềm ẩn rủi ro về tính tuân thủ, hiệu quả và khả năng duy trì hệ thống sau khi triển khai.
Việc giải quyết dứt điểm vấn đề kinh phí, vốn là một rào cản lớn trong quá khứ, thông qua việc kết cấu chi phí CNTT vào giá dịch vụ là yếu tố then chốt quyết định sự thành công của kế hoạch tăng tốc này.
Hiện trạng Triển khai HSBAĐT trên Toàn quốc (Tính đến giữa năm 2025)
1. Thống kê và Tiến độ
Để đánh giá đúng quy mô của nhiệm vụ triển khai HSBAĐT, cần nhìn vào số lượng cơ sở KCB trên cả nước. Việt Nam hiện có khoảng 1.500 đến 1.650 bệnh viện, bao gồm cả bệnh viện công lập và tư nhân. Trong đó, số bệnh viện tư nhân chiếm khoảng 22,3% tổng số.
Đối chiếu với mục tiêu và lộ trình, các số liệu thống kê cho thấy tiến độ triển khai HSBAĐT trước năm 2025 còn rất hạn chế:
- Cuối năm 2024: Chỉ có khoảng 90 – 94 cơ sở y tế trên toàn quốc thông báo đã triển khai HSBAĐT. Con số này chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, khoảng 6% trong tổng số gần 1.500 bệnh viện.
- Đối với Bệnh viện hạng I: Nhóm được yêu cầu tiên phong trong giai đoạn 2019-2023, nhưng đến tháng 8/2024, chỉ có 32 trên tổng số 135 bệnh viện hạng I (theo mục tiêu ban đầu) thực sự triển khai thành công. Điều này cho thấy mục tiêu của giai đoạn 1 theo Thông tư 46 đã không đạt được.
- Cập nhật giữa năm 2025: Các báo cáo vào thời điểm tháng 3 – 4/2025, ngay sau khi có các chỉ đạo quyết liệt mới, ghi nhận số lượng bệnh viện đã triển khai thành công HSBAĐT tăng lên, nhưng vẫn còn khiêm tốn. Các nguồn tin khác nhau đưa ra con số 142 bệnh viện hoặc 153 bệnh viện. Ngay cả với con số cao hơn, tỷ lệ áp dụng cũng chỉ đạt khoảng 9-10% tổng số bệnh viện trên cả nước.
Những con số này cho thấy một thực tế rõ ràng: nhiệm vụ đưa 100% bệnh viện (khoảng 1350-1500 cơ sở còn lại) vào sử dụng HSBAĐT trước ngày 30/9/2025 là một thách thức cực kỳ lớn. Khoảng cách giữa hiện trạng và mục tiêu là rất xa, đòi hỏi một nỗ lực phi thường và sự phối hợp đồng bộ trên quy mô toàn quốc trong một khoảng thời gian rất ngắn.
2. Các Mô hình Triển khai Thành công (Ví dụ)
Mặc dù tiến độ chung còn chậm, một số bệnh viện đã nỗ lực và triển khai thành công HSBAĐT, trở thành những mô hình tham khảo quan trọng:
- Bệnh viện Bạch Mai: Là bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh hạng Đặc biệt trực thuộc Bộ Y tế, Bạch Mai đã chính thức công bố áp dụng HSBAĐT trên toàn viện từ ngày 01/11/2024. Với quy mô lớn (3.600 giường bệnh, tiếp nhận 7.000 – 10.000 lượt khám ngoại trú/ngày), việc triển khai thành công HSBAĐT tại đây được xem là bước tiến đột phá. Hệ thống giúp hiện đại hóa quy trình, quản lý hồ sơ y tế hiệu quả, nâng cao chất lượng dịch vụ, tiết kiệm thời gian cho người bệnh và giảm áp lực cho nhân viên y tế. Bệnh viện nhấn mạnh việc hoàn thành triển khai trước 2 năm so với lộ trình (có thể là so với lộ trình chung của TT46, không phải so với mục tiêu ban đầu cho BV hạng I).
- Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định: Trở thành cơ sở y tế đầu tiên của tỉnh Nam Định ứng dụng thành công giải pháp HSBAĐT của VNPT vào ngày 24/10/2024. Thành công này được xem là nền tảng để nhân rộng mô hình ra các cơ sở y tế khác trong tỉnh. Hệ thống VNPT EMR giúp số hóa toàn bộ hồ sơ bệnh án giấy, tiết kiệm chi phí lưu trữ, tích hợp với các hệ thống khác (Cổng dữ liệu Y tế, Cổng BHYT), giảm thủ tục giấy tờ, cho phép bác sĩ truy cập thông tin và ra y lệnh từ xa, nâng cao hiệu quả hội chẩn và điều trị.
- Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh: Cũng là một đơn vị tiên phong, triển khai HSBAĐT với các tính năng hiện đại tập trung vào an toàn người bệnh như cảnh báo dị ứng thuốc, tương tác thuốc, đánh giá dinh dưỡng, hỗ trợ dược lâm sàng trong chỉ định thuốc. Hệ thống giúp kiểm soát mã hóa chẩn đoán, theo dõi thực hiện chỉ định, liên kết thông tin dễ dàng, tạo đơn thuốc theo phác đồ, tăng tính công khai, minh bạch.
- Các bệnh viện khác: Một số bệnh viện khác cũng được ghi nhận đã hoặc đang trong quá trình triển khai tích cực như Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố, Bệnh viện Quân y 105 (đạt tỷ lệ hài lòng 100% từ người bệnh sau triển khai).
Những ví dụ thành công này, dù chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, cho thấy tiềm năng và lợi ích thiết thực của HSBAĐT. Tuy nhiên, việc nhân rộng các mô hình này ra toàn quốc gặp không ít trở ngại. Các bệnh viện có quy mô, nguồn lực tài chính, hạ tầng CNTT, trình độ nhân lực và mức độ ủng hộ từ lãnh đạo rất khác nhau.
Bệnh viện Bạch Mai là một đơn vị hạng đặc biệt, tuyến trung ương, có thể có điều kiện thuận lợi hơn nhiều so với các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện hoặc bệnh viện chuyên khoa nhỏ. Tương tự, thành công ở Nam Định có thể nhờ sự hỗ trợ mạnh mẽ từ chính quyền địa phương và nhà cung cấp giải pháp.
Do đó, áp lực về đích tháng 9/2025 có thể dẫn đến tình trạng triển khai mang tính hình thức, đối phó (“tick-the-box”) ở nhiều nơi, thay vì xây dựng được các hệ thống HSBAĐT thực sự tích hợp, hiệu quả và bền vững, đặc biệt là tại các cơ sở y tế còn hạn chế về nguồn lực.
Hành lang Pháp lý cho HSBAĐT: Các Quy định Hiện hành
1. Tổng quan
Để việc triển khai HSBAĐT diễn ra thống nhất, hiệu quả và an toàn, một khung pháp lý rõ ràng và đầy đủ là yêu cầu tiên quyết. Hành lang pháp lý này không chỉ định hướng cho các cơ sở KCB và nhà cung cấp giải pháp phần mềm mà còn đảm bảo tính liên thông, khả năng tương tác giữa các hệ thống, bảo vệ quyền riêng tư và dữ liệu nhạy cảm của người bệnh, đồng thời xác lập giá trị pháp lý cho hồ sơ bệnh án dưới dạng điện tử.
2. Các Văn bản Pháp luật Chính (Cập nhật giữa năm 2025)
Tính đến giữa năm 2025, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn liên quan đến HSBAĐT tại Việt Nam bao gồm các văn bản chủ chốt sau:
Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15:
Có hiệu lực từ ngày 01/01/2024, thay thế Luật KCB năm 2009. Đây là văn bản pháp lý cao nhất, đặt nền móng quan trọng cho HSBAĐT.
- Điều 69 của Luật này quy định rõ: “Hồ sơ bệnh án được lập bằng giấy hoặc bản điện tử có giá trị pháp lý như nhau”.
- Điều này chính thức công nhận giá trị pháp lý tương đương giữa hai hình thức hồ sơ. Luật cũng quy định các nguyên tắc lập, lưu trữ hồ sơ bệnh án, quyền và trách nhiệm của các bên liên quan trong việc khai thác, sử dụng thông tin bệnh án (áp dụng cho cả bản giấy và điện tử).
- Luật cũng định nghĩa các thuật ngữ cơ bản như “khám bệnh”, “chữa bệnh”, “người bệnh”, “hồ sơ bệnh án” và giao Bộ Y tế ban hành mẫu HSBAĐT và bản tóm tắt HSBAĐT.
Thông tư số 46/2018/TT-BYT:
Ban hành ngày 28/12/2018, là văn bản dưới luật đầu tiên quy định chi tiết về HSBAĐT.
- Thông tư này đề cập đến giá trị pháp lý, nguyên tắc lập và cập nhật, yêu cầu đối với phần mềm, lưu trữ, bảo mật, an toàn thông tin, sử dụng chữ ký số, các tiêu chuẩn kỹ thuật (HL7, DICOM), danh mục dùng chung và lộ trình triển khai (nay đã được thay thế bởi QĐ 1150).
- Quan trọng: Theo Kế hoạch tại Quyết định 1150/QĐ-BYT, Thông tư này dự kiến được thay thế bằng một Thông tư mới vào tháng 4/2025. Do đó, các quy định của TT46 cần được xem xét trong bối cảnh sắp có sự thay đổi. Dự thảo sửa đổi TT46 trước đó đã hé lộ một số điều chỉnh tiềm năng liên quan đến quy định lưu trữ, phần mềm, quy trình phê duyệt và thời hạn triển khai, nhưng nội dung cuối cùng của Thông tư mới là yếu tố quyết định.
Thông tư số 54/2017/TT-BYT:
Ban hành ngày 29/12/2017, quy định Bộ tiêu chí ứng dụng CNTT tại các cơ sở KCB.
- Thông tư này đóng vai trò quan trọng vì nó định nghĩa các mức độ ứng dụng CNTT (từ cơ bản đến nâng cao) và các tiêu chí chi tiết cho các hệ thống thông tin bệnh viện (HIS), hệ thống thông tin xét nghiệm (LIS), hệ thống thông tin chẩn đoán hình ảnh và lưu trữ, truyền tải hình ảnh (RIS-PACS), và đặc biệt là Bệnh án điện tử (EMR).
- Theo TT46, phần mềm HSBAĐT phải đạt mức “Nâng cao” theo tiêu chí của TT54.
Quyết định số 1150/QĐ-BYT:
Ban hành ngày 03/04/2025, phê duyệt Kế hoạch triển khai HSBAĐT tăng tốc, ấn định hạn chót tháng 9/2025 và giao nhiệm vụ hoàn thiện thể chế, kỹ thuật.
Chỉ thị số 07/CT-TTg:
Ban hành ngày 14/03/2025, là chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, tạo động lực chính cho việc đẩy nhanh tiến độ triển khai HSBAĐT về tháng 9/2025 như một phần của Đề án 06.
Luật An toàn thông tin mạng 2015:
Được viện dẫn trong TT46 như một yêu cầu bắt buộc phải tuân thủ trong việc bảo vệ thông tin cá nhân của người bệnh khi triển khai HSBAĐT.
Các văn bản liên quan khác:
Bao gồm các quyết định về chuẩn dữ liệu đầu ra phục vụ quản lý, giám định và thanh toán BHYT (QĐ 4210/QĐ-BYT, nâng cấp theo QĐ 130/QĐ-BYT), mẫu hồ sơ sức khỏe cá nhân (QĐ 831/QĐ-BYT), các mẫu hồ sơ bệnh án chuyên khoa, và các công văn hướng dẫn như Công văn 5295/BYT-K2ĐT (năm 2023) về việc không sử dụng bệnh án giấy khi đã triển khai HSBAĐT, Công văn 1463/BYT-K2ĐT (năm 2025) về triển khai HSBAĐT và thí điểm Hệ thống điều phối dữ liệu y tế, Thông tư 32/2023/TT-BYT hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật KCB 2023.
3. Phân tích các Yêu cầu Chính trong việc Triển khai Hồ Sơ Bệnh Án Điện Tử
Từ các văn bản pháp luật nêu trên, có thể tổng hợp các yêu cầu cốt lõi đối với các bên liên quan trong việc triển khai HSBAĐT:
Đối với Cơ sở Khám bệnh, Chữa bệnh:
- Tuân thủ Hạn chót: Bắt buộc hoàn thành triển khai HSBAĐT trước ngày 30/9/2025 theo QĐ 1150 và CT 07.
- Đạt Chuẩn Phần mềm: Phải sử dụng phần mềm HSBAĐT đáp ứng các tiêu chí mức “Nâng cao” quy định tại Thông tư 54/2017/TT-BYT.
- Cập nhật Dữ liệu Kịp thời: Hồ sơ bệnh án phải được cập nhật tối đa 12 giờ kể từ khi có y lệnh KCB; trường hợp đặc biệt (điều trị kéo dài, sự cố CNTT) không quá 24 giờ.
- Lưu trữ An toàn, Đầy đủ: Đảm bảo đủ dung lượng lưu trữ theo thời gian quy định của Luật KCB (thường là 10-20 năm).
- Bắt buộc phải có phương án lưu trữ dự phòng tại một trung tâm dữ liệu đạt chuẩn hoặc tại Trung tâm Dữ liệu y tế của Bộ Y tế (hoặc theo quy định Bộ Quốc phòng).
- Thực hiện sao lưu dự phòng định kỳ hàng tuần.
- Có quy trình bàn giao dữ liệu khi sáp nhập, giải thể.
- Bảo mật và Quyền riêng tư: Phải triển khai các biện pháp kiểm soát truy cập (xác thực, phân quyền), ngăn chặn truy cập trái phép, có kế hoạch phục hồi dữ liệu, chống mã độc, mã hóa dữ liệu khi trao đổi, ghi nhật ký (audit trail) mọi thao tác trên hồ sơ, và tuân thủ Luật An toàn thông tin mạng.
- Quản lý Chữ ký số: Ban hành quy chế và áp dụng chữ ký số hoặc chữ ký điện tử hợp lệ cho nhân viên y tế, và có thể cho cả người bệnh hoặc người đại diện. Có cơ chế xác thực chữ ký điện tử bằng chữ ký số của người có thẩm quyền.
- Chuyển đổi Sang Không Giấy: Khi đã đáp ứng đủ các quy định của Thông tư 46 (hoặc Thông tư thay thế), cơ sở KCB được phép (và được khuyến khích, thậm chí yêu cầu theo tinh thần Công văn 5295/BYT-K2ĐT và QĐ 1150) sử dụng HSBAĐT thay thế hoàn toàn hồ sơ giấy.
Đối với Nhà cung cấp Giải pháp Phần mềm:
- Đảm bảo Tuân thủ: Phần mềm phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về chức năng (quản lý hành chính, lâm sàng, KCB theo bảng VIII Phụ lục 1 TT54), tiêu chuẩn kỹ thuật (HL7 CDA, FHIR; DICOM), bảo mật (TT46, TT54), và khả năng xuất dữ liệu theo các định dạng chuẩn (XML cho tóm tắt HSBA, thanh toán BHYT, hồ sơ sức khỏe cá nhân).
- Hỗ trợ Liên thông: Phần mềm phải được thiết kế để có khả năng kết nối, trao đổi dữ liệu với các hệ thống khác trong bệnh viện (HIS, LIS, PACS) và các hệ thống quốc gia (Cổng giám định BHYT, CSDL quốc gia về dân cư qua VNeID, Trung tâm dữ liệu y tế) thông qua các chuẩn giao tiếp được quy định.
- Đáp ứng Tiêu chí Phi chức năng: Đảm bảo phần mềm dễ sử dụng, ổn định, hiệu năng tốt, có tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật kịp thời, có tính module hóa để dễ bảo trì và nâng cấp.
Việc Bộ Y tế dự kiến ban hành Thông tư mới thay thế Thông tư 46 vào tháng 4/2025, ngay giữa giai đoạn nước rút triển khai, tạo ra một yếu tố bất định đáng kể.
Các bệnh viện và nhà cung cấp phần mềm sẽ phải theo dõi sát sao và nhanh chóng thích ứng với các quy định mới (nếu có thay đổi lớn) trong khi vẫn phải đảm bảo tiến độ về đích tháng 9/2025. Sự chậm trễ hoặc thiếu rõ ràng trong văn bản hướng dẫn mới có thể gây khó khăn và lúng túng cho quá trình triển khai tại cơ sở.
Bên cạnh đó, dù Luật KCB 2023 đã công nhận giá trị pháp lý của HSBAĐT, việc chuyển đổi hoàn toàn sang môi trường không giấy tờ còn phụ thuộc vào sự hoàn thiện của hệ thống kỹ thuật (đặc biệt là chữ ký số, tính liên thông) và sự chấp nhận, tin tưởng của người dùng và các bên liên quan.
Tiêu chuẩn Kỹ thuật và Liên thông Dữ liệu
Để HSBAĐT phát huy tối đa hiệu quả, việc tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật thống nhất và đảm bảo khả năng liên thông, trao đổi dữ liệu giữa các hệ thống là yêu cầu bắt buộc. Các quy định hiện hành, chủ yếu từ Thông tư 46/2018/TT-BYT và Thông tư 54/2017/TT-BYT, đã đặt ra một khung kỹ thuật tương đối chi tiết.
1. Yêu cầu đối với Phần mềm (TT54 & TT46)
Phần mềm HSBAĐT không chỉ là nơi lưu trữ thông tin mà còn phải là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác chuyên môn và quản lý. Các yêu cầu chính bao gồm:
- Đạt chuẩn Nâng cao (TT54): Phần mềm phải đáp ứng các tiêu chí ở mức “Nâng cao” theo Phụ lục I của Thông tư 54/2017/TT-BYT.
- Chức năng Toàn diện: Bao phủ các quy trình nghiệp vụ cốt lõi như quản lý thông tin hành chính người bệnh, quản lý hồ sơ bệnh án (lịch sử bệnh, khám lâm sàng, y lệnh, kết quả cận lâm sàng, điều trị, thuốc men, chăm sóc), quản lý cung cấp dịch vụ KCB. Hỗ trợ nhập liệu y lệnh điện tử (CPOE), quản lý và hiển thị kết quả xét nghiệm (LIS), hình ảnh (PACS).
- Khả năng Xuất dữ liệu: Phải có khả năng kết xuất dữ liệu ra định dạng XML theo chuẩn quy định cho các mục đích: tóm tắt hồ sơ bệnh án, thông tin phục vụ quản lý, giám định và thanh toán chi phí KCB BHYT (theo QĐ 4210/QĐ-BYT, sau này là QĐ 130/QĐ-BYT), và thông tin hồ sơ sức khỏe cá nhân (theo QĐ 831/QĐ-BYT).
- Hiển thị và In ấn: Có khả năng hiển thị hồ sơ bệnh án trên màn hình theo đúng mẫu quy định và kết xuất ra máy in khi cần thiết.
- Tiêu chí Phi chức năng: Đảm bảo tính dễ sử dụng, giao diện thân thiện, hoạt động ổn định, hiệu năng đáp ứng (xử lý đồng thời nhiều người dùng, thời gian phản hồi nhanh), có cơ chế ghi log lỗi, tài liệu hướng dẫn đầy đủ, và được hỗ trợ kỹ thuật. Phần mềm nên được thiết kế theo kiến trúc hướng dịch vụ (SOA), module hóa để linh hoạt, dễ bảo trì và mở rộng.
2. Các Tiêu chuẩn Kỹ thuật Cốt lõi
Để đảm bảo tính thống nhất và khả năng trao đổi dữ liệu, các hệ thống HSBAĐT phải tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế và quốc gia sau:
- HL7 (Health Level 7): Là bộ tiêu chuẩn quốc tế về trao đổi, quản lý và tích hợp dữ liệu y tế điện tử, được yêu cầu áp dụng trong TT46. Cụ thể:
- HL7 CDA (Clinical Document Architecture): Kiến trúc tài liệu lâm sàng dựa trên XML, quy định cấu trúc và ngữ nghĩa của tài liệu lâm sàng để trao đổi dữ liệu.
- HL7 FHIR (Fast Healthcare Interoperability Resources): Một chuẩn hiện đại, linh hoạt hơn cho việc trao đổi dữ liệu y tế qua API, đang ngày càng phổ biến.
- HL7 Messaging: Các chuẩn bản tin (message) dùng để giao tiếp giữa các hệ thống, ví dụ như truyền thông tin chỉ định giữa HIS và RIS.
- DICOM (Digital Imaging and Communications in Medicine): Tiêu chuẩn quốc tế cho việc truyền tải, lưu trữ, xử lý và hiển thị hình ảnh y khoa. Thông tư 46 yêu cầu áp dụng phiên bản 2.0 trở lên. Đây là chuẩn bắt buộc cho các hệ thống RIS-PACS và việc tích hợp hình ảnh vào HSBAĐT.
- Danh mục Dùng chung và Thuật ngữ chuẩn hóa: Việc sử dụng các bộ mã, danh mục dùng chung do Bộ Y tế ban hành (ví dụ: danh mục thuốc, vật tư, dịch vụ kỹ thuật, mã bệnh ICD-10) và các bộ thuật ngữ lâm sàng, cận lâm sàng (đang được xây dựng theo QĐ 1150) là rất quan trọng để đảm bảo dữ liệu đồng nhất, có thể tổng hợp và phân tích được.
3. Tiêu chuẩn Bảo mật và Quyền riêng tư
Bảo vệ thông tin sức khỏe cá nhân là yêu cầu tối quan trọng. Các tiêu chuẩn bảo mật được quy định trong cả TT46 và TT54, bao gồm:
- Kiểm soát Truy cập: Xác thực người dùng (đăng nhập an toàn), phân quyền truy cập dựa trên vai trò và nhiệm vụ, quản lý phiên làm việc.
- Mã hóa Dữ liệu: Bắt buộc mã hóa dữ liệu khi truyền tải, trao đổi giữa các cơ sở KCB và với các hệ thống bên ngoài. Mã hóa mật khẩu người dùng và các dữ liệu nhạy cảm khi lưu trữ.
- Ghi Nhật ký Hệ thống (Audit Log): Phần mềm phải có khả năng ghi lại toàn bộ các hành động của người dùng (xem, thêm, sửa, xóa, khôi phục dữ liệu) kèm theo thông tin về thời gian và người thực hiện.
- Phòng chống Mã độc và Tấn công: Sử dụng phần mềm diệt virus cập nhật thường xuyên, có tường lửa (firewall), cơ chế ngăn chặn tấn công từ chối dịch vụ (DoS/DDoS), phát hiện và ngăn chặn truy cập trái phép.
- Sao lưu và Phục hồi: Có kế hoạch và thực hiện sao lưu dữ liệu định kỳ (hàng ngày, hàng tuần), có quy trình phục hồi dữ liệu khi xảy ra sự cố.
- Tuân thủ Quy định: Xây dựng và ban hành quy chế bảo mật thông tin tại cơ sở KCB, tuân thủ các quy định của Luật An toàn thông tin mạng và các hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ Thông tin và Truyền thông.
5.4. Liên thông và Trao đổi Dữ liệu
Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của HSBAĐT là tạo ra một hệ thống thông tin y tế liên thông, mạch lạc. Điều này đòi hỏi khả năng tương tác và trao đổi dữ liệu hiệu quả:
- Liên thông Nội bộ: Dữ liệu phải được chia sẻ thông suốt giữa các khoa, phòng trong cùng một bệnh viện, ví dụ giữa HIS, LIS, RIS-PACS và EMR. Thông tin chỉ định, kết quả cận lâm sàng, hình ảnh phải được cập nhật tự động vào hồ sơ bệnh án.
- Liên thông Giữa các Cơ sở KCB: Đây là mục tiêu lớn, cho phép chia sẻ thông tin bệnh án của người bệnh khi họ di chuyển giữa các tuyến hoặc các cơ sở KCB khác nhau, giúp đảm bảo điều trị liên tục và tránh các xét nghiệm, chẩn đoán lặp lại không cần thiết. Chỉ thị 07/CT-TTg và QĐ 1150 đặc biệt nhấn mạnh yêu cầu này.
- Kết nối Hệ thống Quốc gia: HSBAĐT cần kết nối và trao đổi dữ liệu với các hệ thống thông tin quốc gia quan trọng:
- Cổng Tiếp nhận dữ liệu Hệ thống Thông tin giám định BHYT: Để phục vụ việc thanh toán chi phí KCB BHYT. 100% bệnh viện đã thực hiện kết nối này.
- Trung tâm Dữ liệu Y tế Quốc gia: Nơi lưu trữ dự phòng HSBAĐT theo quy định.
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (qua VNeID): Tích hợp Sổ sức khỏe điện tử (thông tin trích xuất từ HSBAĐT) lên ứng dụng VNeID để người dân quản lý và sử dụng khi đi KCB, đồng thời liên kết với mã định danh cá nhân.
Việc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế như HL7, DICOM là nền tảng cho khả năng liên thông. Tuy nhiên, để đạt được sự liên thông dữ liệu thực sự thông suốt và hiệu quả trên quy mô toàn quốc, với hàng nghìn bệnh viện sử dụng các hệ thống phần mềm khác nhau (từ nhiều nhà cung cấp), là một thách thức kỹ thuật và quản lý khổng lồ. Nó đòi hỏi sự chuẩn hóa dữ liệu nghiêm ngặt, cơ chế điều phối tập trung (như hệ thống đang thí điểm tại Hà Nội), hạ tầng mạng đủ mạnh và các giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn cho luồng dữ liệu khổng lồ này.
Áp lực hoàn thành triển khai HSBAĐT vào tháng 9/2025 có thể khiến mục tiêu liên thông sâu rộng bị đẩy lùi hoặc thực hiện ở mức độ cơ bản ban đầu.
Đồng thời, việc đáp ứng đầy đủ các yêu cầu bảo mật phức tạp cũng là một rào cản lớn, đòi hỏi đầu tư đáng kể về công nghệ và nhân lực, đặc biệt là với các bệnh viện tuyến dưới hoặc nguồn lực hạn chế. Bất kỳ sự cố bảo mật nào cũng có thể gây tổn hại nghiêm trọng đến lòng tin của người dân và sự thành công của toàn bộ chương trình.
HSBAĐT: Lợi ích Vượt trội và Thách thức Không nhỏ
Quá trình chuyển đổi sang HSBAĐT mang lại những lợi ích to lớn và đa chiều, nhưng đồng thời cũng đặt ra những thách thức không hề nhỏ đối với ngành y tế Việt Nam.
1. Lợi ích Đa diện
Việc triển khai thành công HSBAĐT hứa hẹn tạo ra những thay đổi tích cực cho mọi đối tượng tham gia vào hệ thống chăm sóc sức khỏe:
- Đối với Người bệnh:
- Tiện lợi và Giảm phiền hà: Không cần lưu trữ, mang theo các loại giấy tờ xét nghiệm, kết quả chẩn đoán, đơn thuốc khi đi KCB. Giảm thời gian chờ đợi, thủ tục hành chính rườm rà. Có thể đăng ký khám qua ứng dụng. Sử dụng CCCD gắn chip hoặc VNeID để KCB BHYT.
- Tiếp cận Thông tin Dễ dàng: Dễ dàng tra cứu lại lịch sử bệnh tật, kết quả xét nghiệm, so sánh các chỉ số qua các lần khám. Thông tin minh bạch, rõ ràng, dễ hiểu hơn (không còn lo lắng về chữ viết bác sĩ).
- Quản lý Sức khỏe Chủ động: Tự quản lý thông tin sức khỏe liên tục, suốt đời thông qua Sổ sức khỏe điện tử tích hợp từ HSBAĐT. Lưu trữ đầy đủ tiền sử bệnh, dị ứng, gia đình, từ đó chủ động phòng bệnh.
- Tăng cường An toàn: Giảm thiểu sai sót y khoa do nhầm lẫn thông tin, chữ viết tay hoặc kê đơn thuốc không rõ ràng.
- Đối với Nhân viên Y tế (Bác sĩ, Điều dưỡng):
- Truy cập Thông tin Nhanh chóng: Dễ dàng truy cập toàn bộ lịch sử bệnh án của bệnh nhân tại bất kỳ đâu, bất kỳ lúc nào (có kết nối mạng), hỗ trợ chẩn đoán và ra quyết định điều trị nhanh chóng, chính xác.
- Giảm Tải Công việc Hành chính: Giảm thời gian ghi chép, tìm kiếm hồ sơ giấy, các thủ tục hành chính. Tập trung nhiều hơn vào công tác chuyên môn.
- Nâng cao Chất lượng Chuyên môn: Hỗ trợ ra quyết định lâm sàng (ví dụ: cảnh báo tương tác thuốc, dị ứng). Dễ dàng hội chẩn, trao đổi thông tin giữa các chuyên khoa, các tuyến. Tránh chỉ định cận lâm sàng trùng lặp.
- Minh bạch và Trách nhiệm: Ghi nhận đầy đủ, rõ ràng các y lệnh, diễn biến, kết quả điều trị, giúp đánh giá chất lượng và trách nhiệm dễ dàng hơn.
- Đối với Cơ sở Khám bệnh, Chữa bệnh:
- Tối ưu Hiệu quả Hoạt động: Tiết kiệm chi phí in ấn, lưu trữ hồ sơ giấy (kho bãi, nhân lực). Tối ưu hóa quy trình làm việc, giảm thời gian chờ đợi của bệnh nhân.
- Nâng cao Chất lượng Dịch vụ: Cải thiện chất lượng chẩn đoán, điều trị, chăm sóc người bệnh. Tăng sự hài lòng của người bệnh.
- Quản lý và Nghiên cứu: Cung cấp nguồn dữ liệu lớn, chính xác phục vụ công tác quản lý chất lượng, thống kê, báo cáo, nghiên cứu khoa học.
- Nền tảng cho Y tế Thông minh: Là bước đi quan trọng để xây dựng bệnh viện thông minh, ứng dụng các công nghệ tiên tiến khác.
- Đối với Cơ quan Quản lý Nhà nước và Xã hội:
- Hoạch định Chính sách: Cung cấp dữ liệu y tế đầy đủ, chính xác, kịp thời để phân tích tình hình sức khỏe cộng đồng, dự báo dịch bệnh, hoạch định chính sách y tế dựa trên bằng chứng.
- Quản lý BHYT Hiệu quả: Tăng cường tính minh bạch trong KCB, giúp cơ quan BHXH quản lý, giám định và thanh toán chi phí KCB BHYT dễ dàng hơn, hạn chế tình trạng lạm dụng, trục lợi quỹ BHYT.
2. Thách thức và Trở ngại Lớn
Bên cạnh những lợi ích không thể phủ nhận, quá trình triển khai HSBAĐT tại Việt Nam đang đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức đáng kể, lý giải phần nào sự chậm trễ trong giai đoạn vừa qua:
Rào cản Tài chính:
Đây được xem là một trong những trở ngại lớn nhất. Chi phí đầu tư ban đầu cho phần mềm, phần cứng (máy chủ, máy trạm, thiết bị mạng, lưu trữ), hạ tầng an ninh mạng là rất lớn, ước tính trung bình trên 10 tỷ đồng cho một bệnh viện, và có thể cao hơn nhiều đối với các bệnh viện lớn.
Trước đây, cơ chế tài chính chưa rõ ràng, chi phí CNTT chưa được tính đầy đủ vào giá dịch vụ KCB, khiến các bệnh viện gặp khó khăn trong việc huy động nguồn vốn, chủ yếu phải sử dụng quỹ phát triển sự nghiệp. Chi phí vận hành, bảo trì, nâng cấp hệ thống sau triển khai cũng là một gánh nặng không nhỏ.
Mặc dù QĐ 1150 đã đề ra giải pháp đưa chi phí CNTT vào giá dịch vụ từ tháng 6/2025, việc triển khai thực tế và mức độ bù đắp chi phí có hiệu quả hay không vẫn cần thời gian kiểm chứng.
Hạ tầng Công nghệ Thông tin:
Nhiều bệnh viện, đặc biệt là ở tuyến dưới hoặc vùng khó khăn, còn thiếu hạ tầng CNTT đồng bộ và hiện đại (đường truyền mạng, máy chủ, hệ thống lưu trữ, thiết bị đầu cuối cho nhân viên y tế) để đáp ứng yêu cầu của HSBAĐT. Việc đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định, liên tục 24/7 cũng là một thách thức.
Thay đổi Quy trình và Thói quen làm việc:
Chuyển đổi từ hồ sơ giấy sang điện tử đòi hỏi sự thay đổi sâu sắc trong quy trình làm việc, thói quen ghi chép, ra y lệnh, tra cứu thông tin của toàn bộ nhân viên y tế. Điều này cần sự quyết tâm rất lớn từ lãnh đạo bệnh viện, sự đồng thuận và tham gia tích cực của nhân viên, cùng với các chương trình đào tạo, hướng dẫn sử dụng bài bản và liên tục. Sự kháng cự với thay đổi hoặc thiếu kỹ năng sử dụng công nghệ có thể làm giảm hiệu quả của hệ thống.
Vấn đề Lãnh đạo và Cam kết:
Một số lãnh đạo bệnh viện còn chưa thực sự chủ động, quyết liệt trong việc triển khai, có tâm lý chờ đợi, trông chờ chỉ đạo từ cấp trên. Thiếu sự cam kết và chỉ đạo sát sao từ người đứng đầu sẽ khiến việc triển khai gặp nhiều khó khăn.
Thiếu Chế tài:
Việc chưa có các chế tài đủ mạnh đối với các đơn vị chậm trễ triển khai theo lộ trình trước đây cũng là một nguyên nhân góp phần làm chậm tiến độ. (Tuy nhiên, với hạn chót tháng 9/2025, áp lực và có thể cả chế tài sẽ khác).
Khó khăn về Liên thông:
Như đã phân tích, việc đảm bảo khả năng tương tác và trao đổi dữ liệu thông suốt giữa các hệ thống khác nhau là một thách thức kỹ thuật và phối hợp lớn.
Đảm bảo An ninh, Bảo mật:
Việc số hóa và kết nối dữ liệu làm tăng nguy cơ về an toàn thông tin, tấn công mạng, rò rỉ dữ liệu nhạy cảm. Đảm bảo an ninh mạng và bảo vệ quyền riêng tư của người bệnh đòi hỏi đầu tư lớn và chuyên môn cao, là một thách thức không nhỏ.
Vướng mắc trong Thanh toán BHYT:
Một số quy định hoặc thói quen cũ trong thanh toán BHYT có thể chưa theo kịp với việc áp dụng công nghệ mới, ví dụ như việc vẫn yêu cầu in phim chụp dù đã có hệ thống PACS.
Việc cân bằng giữa lợi ích lâu dài và chi phí, thách thức trước mắt là bài toán khó. Sự thành công của việc đưa chi phí CNTT vào giá dịch vụ được kỳ vọng sẽ tháo gỡ nút thắt tài chính quan trọng. Tuy nhiên, các yếu tố về hạ tầng, đặc biệt là yếu tố con người (thay đổi thói quen, đào tạo, sự chấp nhận) vẫn đòi hỏi sự quan tâm và đầu tư đúng mức, không thể chỉ tập trung vào giải pháp công nghệ đơn thuần, nhất là trong bối cảnh phải tăng tốc để kịp hạn chót tháng 9/2025.
Định hướng Tương lai: HSBAĐT trong Hệ sinh thái Y tế Số Việt Nam sau 2025
Việc hoàn thành mục tiêu triển khai HSBAĐT tại 100% bệnh viện vào tháng 9/2025 sẽ là một dấu mốc quan trọng, nhưng đó mới chỉ là bước khởi đầu cho một tầm nhìn lớn hơn về y tế số tại Việt Nam. HSBAĐT sẽ trở thành hạt nhân, nền tảng dữ liệu để xây dựng một hệ sinh thái y tế số toàn diện, thông minh và lấy người bệnh làm trung tâm.
1. Tích hợp vào các Nền tảng Quốc gia
Một trong những định hướng rõ ràng nhất là tích hợp sâu rộng HSBAĐT vào hạ tầng số quốc gia:
Tích hợp Sổ sức khỏe điện tử với VNeID:
Dữ liệu từ HSBAĐT sẽ được chuẩn hóa và tích hợp vào Sổ sức khỏe điện tử trên ứng dụng định danh điện tử quốc gia VNeID. Điều này cho phép người dân dễ dàng truy cập, quản lý thông tin sức khỏe cá nhân, lịch sử KCB, giấy hẹn tái khám, giấy chuyển tuyến ngay trên điện thoại di động.
Việc sử dụng VNeID thay thế sổ giấy khi đi KCB sẽ ngày càng phổ biến. Tính đến đầu năm 2025, đã có 26,6 triệu hồ sơ sẵn sàng cho việc tích hợp này, và Bộ Y tế đang tiếp tục phối hợp với Bộ Công an để mở rộng triển khai.
Kết nối Cơ sở dữ liệu Quốc gia:
Dữ liệu HSBAĐT sẽ được kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác như dân cư, bảo hiểm, lao động việc làm… theo tinh thần của Đề án 06 và chiến lược dữ liệu quốc gia.
Điều này không chỉ phục vụ công tác quản lý nhà nước mà còn tạo điều kiện tái sử dụng dữ liệu, đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người dân. Việc kết nối liên tục với hệ thống giám định BHYT cũng là yêu cầu bắt buộc.11
2. Khai thác Tiềm năng Công nghệ Tiên tiến
Nguồn dữ liệu y tế khổng lồ, được số hóa và chuẩn hóa từ HSBAĐT sẽ mở ra cơ hội ứng dụng các công nghệ tiên tiến:
Trí tuệ Nhân tạo (AI) và Dữ liệu lớn (Big Data):
Đây là lĩnh vực được đặc biệt chú trọng. Dữ liệu HSBAĐT có thể được phân tích để hỗ trợ bác sĩ trong chẩn đoán (ví dụ: phân tích hình ảnh y khoa), đưa ra các cảnh báo sớm, gợi ý phác đồ điều trị (Hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng – CDSS).
Ở tầm vĩ mô, Big Data giúp phân tích xu hướng dịch bệnh, đánh giá hiệu quả can thiệp y tế công cộng, phục vụ nghiên cứu và hoạch định chính sách.
Y tế từ xa (Telemedicine):
HSBAĐT cung cấp nền tảng thông tin cần thiết để các bác sĩ có thể thực hiện khám, tư vấn, theo dõi bệnh nhân từ xa một cách hiệu quả và an toàn, đặc biệt hữu ích cho người dân ở vùng sâu, vùng xa hoặc các trường hợp cần theo dõi thường xuyên.
Bệnh viện Thông minh:
HSBAĐT là thành phần không thể thiếu trong mô hình bệnh viện thông minh, nơi các quy trình được tự động hóa, thông tin được kết nối liền mạch, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động, chất lượng dịch vụ và trải nghiệm của người bệnh.
3. Phát triển Chính sách và Chất lượng
Sau giai đoạn triển khai ban đầu, công tác xây dựng và hoàn thiện chính sách sẽ tiếp tục được chú trọng:
- Hoàn thiện Thể chế: Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật liên quan đến y tế số, HSBAĐT, bảo vệ dữ liệu, ứng dụng công nghệ mới cho phù hợp với thực tiễn và sự phát triển của công nghệ.
- Nâng cao Chất lượng và An toàn người bệnh: Sử dụng dữ liệu từ HSBAĐT để giám sát, đánh giá và cải tiến liên tục chất lượng dịch vụ KCB, đảm bảo an toàn người bệnh theo các tiêu chuẩn quốc tế. Đặt người bệnh làm trung tâm của mọi nỗ lực cải tiến.
- Xây dựng Hệ sinh thái Dữ liệu Y tế Quốc gia: Hướng tới một hệ sinh thái dữ liệu y tế quốc gia toàn diện, liên thông, nơi dữ liệu sức khỏe của người dân được quản lý thống nhất, an toàn và có thể được khai thác hiệu quả cho nhiều mục đích (chăm sóc sức khỏe, nghiên cứu, quản lý).
Tuy nhiên, khi dữ liệu HSBAĐT ngày càng được tích hợp sâu rộng và khai thác cho nhiều mục đích phức tạp hơn (VNeID, AI, Big Data), các thách thức về quản trị dữ liệu (data governance), bảo mật, quyền riêng tư và đạo đức trong sử dụng dữ liệu sẽ trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Việc xây dựng các quy tắc rõ ràng, cơ chế giám sát chặt chẽ và các biện pháp thực thi hiệu quả để quản lý việc truy cập, sử dụng nguồn dữ liệu nhạy cảm này là cực kỳ quan trọng để duy trì lòng tin của công chúng và đảm bảo sự phát triển bền vững của y tế số.
Thêm vào đó, cần có những chính sách hỗ trợ và giải pháp cụ thể để đảm bảo rằng lợi ích của y tế số được chia sẻ công bằng, tránh làm gia tăng khoảng cách số và bất bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe giữa các nhóm dân cư hoặc giữa các cơ sở y tế có điều kiện khác nhau.
Quyết tâm Hoàn thành Mục tiêu và Phát triển Bền vững
Hành trình xây dựng và triển khai hồ sơ bệnh án điện tử tại Việt Nam đang bước vào giai đoạn tăng tốc quyết định với mục tiêu đầy tham vọng: 100% bệnh viện trên toàn quốc phải hoàn thành triển khai trước ngày 30/9/2025. Quyết tâm chính trị mạnh mẽ được thể hiện qua Chỉ thị 07/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch hành động chi tiết tại Quyết định 1150/QĐ-BYT của Bộ Y tế, cho thấy sự ưu tiên hàng đầu của Chính phủ đối với việc hiện đại hóa ngành y tế thông qua chuyển đổi số.
Mặc dù tiến độ triển khai tính đến giữa năm 2025 còn khá khiêm tốn so với mục tiêu, nhưng những lợi ích mà HSBAĐT mang lại là vô cùng to lớn: từ việc nâng cao chất lượng, hiệu quả khám chữa bệnh, tăng cường an toàn người bệnh, giảm chi phí, tăng tính minh bạch, đến việc cung cấp dữ liệu quý giá cho công tác quản lý, nghiên cứu và hoạch định chính sách. Việc tích hợp HSBAĐT vào các nền tảng số quốc gia như VNeID và khai thác tiềm năng của AI, Big Data hứa hẹn sẽ tạo ra một hệ sinh thái y tế số thông minh, hiệu quả và lấy người dân làm trung tâm.
Tuy nhiên, con đường phía trước vẫn còn nhiều thách thức, đòi hỏi sự nỗ lực đồng bộ và quyết liệt từ tất cả các bên liên quan. Rào cản về tài chính cần được tháo gỡ triệt để thông qua việc thực hiện hiệu quả cơ chế đưa chi phí CNTT vào giá dịch vụ y tế. Hạ tầng công nghệ cần được đầu tư nâng cấp đồng bộ. Quan trọng hơn cả là việc quản lý sự thay đổi, vượt qua sức ì của thói quen cũ, đảm bảo nhân viên y tế được đào tạo đầy đủ và sẵn sàng đón nhận công nghệ mới. Vấn đề liên thông dữ liệu và đảm bảo an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ quyền riêng tư phải được đặt lên hàng đầu.
Để hoàn thành mục tiêu tháng 9/2025 và phát triển bền vững hệ thống HSBAĐT sau đó, cần có sự phối hợp chặt chẽ và liên tục giữa Chính phủ, Bộ Y tế, các Bộ ngành liên quan, chính quyền địa phương, các cơ sở khám chữa bệnh, các nhà cung cấp giải pháp công nghệ và cả cộng đồng. Sự thành công không chỉ nằm ở việc triển khai kỹ thuật mà còn ở việc xây dựng được một môi trường pháp lý hoàn thiện, cơ chế tài chính bền vững, nguồn nhân lực chất lượng và quan trọng nhất là sự đồng thuận, tin tưởng của toàn xã hội.
Việc hiện thực hóa tầm nhìn về một nền y tế số hiện đại, hiệu quả tại Việt Nam phụ thuộc rất lớn vào thành công của chương trình triển khai HSBAĐT. Đây là một nhiệm vụ khó khăn nhưng hoàn toàn khả thi nếu có đủ quyết tâm, sự đầu tư đúng đắn và phương pháp triển khai khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn của đất nước.