
Trong bài viết này, Luân so sánh danh mục bệnh hiểm nghèo (BHN) giữa sản phẩm “Bảo Hiểm Toàn Diện Bệnh Hiểm Nghèo” của AIA Việt Nam (sau đây gọi là AIA) và sản phẩm “Bảo hiểm Bệnh hiểm nghèo cao cấp toàn diện” của Dai-ichi Life Việt Nam (sau đây gọi là Daiichi).
Lưu ý quan trọng trước khi đọc bài:
Do tỷ lệ chi trả và mức phí bảo hiểm của mỗi sản phẩm là khác nhau nên không thể kết luận được sản phẩm nào tốt hơn sản phẩm nào. Bài viết thuần túy chỉ ra những điểm khác biệt giữa 2 sản phẩm bổ trợ bệnh hiểm nghèo của 2 công ty. Trong quá trình biên soạn, không thể tránh khỏi có sai sót, bạn đọc hãy comment nếu có bất kỳ ý kiến gì nhé.
I. Bệnh Hiểm Nghèo Chỉ Có Trong Danh Mục AIA
- Bệnh Võng mạc tiểu đường: AIA có quyền lợi riêng cho bệnh này (Điều 7, chi trả 20% STBH), Daiichi không có.
- Phẫu thuật tạo hình khuôn mặt do bị tổn thương do Tai nạn: Có trong danh mục Mức độ 1 của AIA, không có trong danh mục Daiichi.
- Tổn thương não (do chấn thương): AIA có ở Mức độ 2 (liệt não vĩnh viễn >=3 tháng, mất 2/6 Hoạt động sinh hoạt hàng ngày – ADL). Daiichi không có tên bệnh này, mặc dù hậu quả có thể được chi trả qua các bệnh khác như Hôn mê hay Mất khả năng sống tự lập.
- Chấn thương sọ não nặng (do tai nạn): AIA có ở Mức độ 3 (mất 3/6 ADL vĩnh viễn). Daiichi không có tên bệnh này.
Tham khảo bài viết: Chấn thương sọ não nặng, Bảo hiểm AIA chi trả! Daiichi thì sao?

II. Bệnh Hiểm Nghèo Chỉ Có Trong Danh Mục Daiichi
(Lưu ý: Nhiều bệnh trong danh sách này là các tình trạng ở giai đoạn sớm hoặc ít nghiêm trọng hơn được Daiichi phân loại là Thể nhẹ)
- Hội chứng loạn sản tủy hay xơ hóa tủy xương (Thể nhẹ)
- Phẫu thuật dị dạng mạch máu não (AVM)/ phình mạch máu não (Thể nhẹ)
- Phình động mạch chủ không triệu chứng (Thể nhẹ)
- Phẫu thuật điều trị huyết khối xoang hang (Thể nhẹ)
- Phẫu thuật cấy ghép ốc tai (Thể nhẹ)
- Mở khí quản kéo dài (Thể nhẹ)
- Hen ác tính/ Suyễn nặng (Thể nhẹ)
- Tăng áp động mạch phổi thứ phát (Thể nhẹ)
- Phẫu thuật điều trị Viêm màng ngoài tim co thắt (Thể nhẹ)
- Phẫu thuật điều trị phì đại cơ tim (Thể nhẹ)
- Phẫu thuật cắt bỏ khối u màng não tủy (Thể nhẹ)
- Phẫu thuật điều trị động kinh kháng thuốc (Thể nhẹ)
- Phẫu thuật điều trị gãy xương do loãng xương (Thể nhẹ)
- Bệnh hiểm nghèo giai đoạn cuối (Nghiêm trọng – đây là một hạng mục chung, AIA không có)
- Nhiễm HIV do truyền máu (Nghiêm trọng)
- Bệnh nang ở tủy thận (Nghiêm trọng)
- Tiểu đường phụ thuộc Insulin ở người trẻ (Nghiêm trọng)
- Bệnh Kawasaki với biến chứng tim (Nghiêm trọng)
- Hội chứng urê huyết tan máu (Nghiêm trọng)
- Bệnh Still (Nghiêm trọng)
- Xơ cứng bì tiến triển (Nghiêm trọng)
- Viêm cân mạc hoại tử (Nghiêm trọng)
- Hội chứng Reye (Nghiêm trọng)
- Viêm đường mật xơ cứng nguyên phát mạn tính (Nghiêm trọng)
- Suy tuyến thượng thận mãn tính nguyên phát/ Bệnh Addison (Nghiêm trọng)
- Hội chứng Apallic (Nghiêm trọng)
- Bệnh bò điên (Creutzfeldt – Jacob Disease) (Nghiêm trọng)
- Bệnh nhược cơ (Myasthenia Gravis) (Nghiêm trọng)
- Bệnh bạch hầu (Nghiêm trọng)
III. Bệnh Tương Đồng Kèm So sánh điểm giống và khác
Nhiều bệnh có tên gọi hoặc bản chất tương tự xuất hiện trong cả hai danh mục, tuy nhiên có thể khác nhau về mức độ nghiêm trọng được phân loại, tiêu chí chẩn đoán hoặc phạm vi chi tiết.
1. Ung thư:
- Giống nhau: Cả hai đều chi trả cho Ung thư giai đoạn sớm (tại chỗ) và Ung thư giai đoạn nặng (xâm lấn). Các loại trừ cơ bản (ung thư da không phải melanoma, ung thư tuyến tiền liệt/tuyến giáp/bàng quang giai đoạn sớm T1N0M0,…) khá tương đồng ở mức độ nặng.
- Khác nhau:
- Giai đoạn sớm: Daiichi (Thể nhẹ) liệt kê cụ thể 6 vị trí. AIA (Mức độ 1) liệt kê nhiều vị trí hơn (khoảng 11 nhóm cơ quan).
- Tỷ lệ chi trả: Daiichi trả 50% STBH, AIA trả 30% STBH.
2. Bệnh Tim Mạch (Can thiệp/Phẫu thuật):
- Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành:
- Giống: Cả hai đều chi trả cho phẫu thuật mở (Daiichi – Nghiêm trọng, AIA – Mức độ 3).
- Khác: AIA có thêm chi trả cho phẫu thuật ít xâm lấn (Mức độ 1), Daiichi không có hạng mục này.
- Can thiệp mạch vành qua da (Nong mạch/Đặt stent):
- Khác: AIA chi trả khi can thiệp 1 động mạch vành hẹp >=50% (Mức độ 1). Daiichi chi trả khi can thiệp 2 động mạch vành hẹp >=60% (Thể nhẹ).
- Khác: Phạm vi và mức độ yêu cầu khác nhau. Daiichi còn có bệnh Động mạch vành nặng (hẹp >=60% ở 3 ĐM) được chi trả ở mức Nghiêm trọng ngay cả khi chưa can thiệp.
- Đặt máy tạo nhịp/khử rung tim:
- Giống: Cả hai đều chi trả (Daiichi – Thể nhẹ, AIA – Mức độ 1).
- Phẫu thuật/Can thiệp van tim:
- Giống: Cả hai đều chi trả cho phẫu thuật/can thiệp ít xâm lấn (Daiichi – Thể nhẹ, AIA – Mức độ 1) và phẫu thuật mở (Daiichi – Nghiêm trọng, AIA – Mức độ 3).
- Phẫu thuật động mạch chủ:
- Giống: Cả hai đều chi trả cho phẫu thuật mở (Daiichi – Nghiêm trọng, AIA – Mức độ 3).
- Khác: Daiichi có thêm chi trả cho phẫu thuật xâm lấn tối thiểu (Thể nhẹ), AIA không có.
3. Bệnh Não / Thần kinh:
- Đột quỵ (Tai biến mạch máu não):
- Giống: Cả hai đều chi trả ở mức độ nặng (Daiichi – Nghiêm trọng, AIA – Mức độ 3).
- Khác: Thời gian yêu cầu di chứng vĩnh viễn khác nhau (Daiichi không ghi rõ thời gian tối thiểu cho di chứng, AIA yêu cầu >= 45 ngày).
- Hôn mê:
- Khác: AIA có 3 mức độ (48 giờ – M1, 72 giờ – M2, 96 giờ – M3). Daiichi có 2 mức độ (72 giờ – Thể nhẹ, 96 giờ – Nghiêm trọng). AIA có mức độ nhẹ hơn (48 giờ). Yêu cầu về di chứng thần kinh và thời gian duy trì cũng có thể khác biệt chi tiết.
- U não lành tính:
- Giống: Cả hai đều chi trả ở mức độ nặng (Daiichi – Nghiêm trọng, AIA – Mức độ 3) với các tiêu chí tương tự (đe dọa tính mạng, cần phẫu thuật hoặc gây di chứng). Danh sách loại trừ khá giống nhau.
- Phẫu thuật não/sọ não hở:
- Giống: Cả hai đều chi trả cho phẫu thuật mở hộp sọ không do tai nạn (Daiichi – Nghiêm trọng, AIA – Mức độ 3).
- Alzheimer/Sa sút trí tuệ:
- Giống: Cả hai đều chi trả ở mức độ nặng (Daiichi – Nghiêm trọng, AIA – Mức độ 3).
- Parkinson:
- Giống: Cả hai đều chi trả cho giai đoạn nặng, không kiểm soát được bằng thuốc, gây mất khả năng sống độc lập (Daiichi – Nghiêm trọng, AIA – Mức độ 3).
- Khác: Daiichi có thêm chi trả cho giai đoạn đầu (Thể nhẹ), AIA không có. Yêu cầu về thời gian mất ADL ở giai đoạn nặng có thể khác (Daiichi >=6 tháng, AIA yêu cầu vĩnh viễn).
- Bệnh tế bào thần kinh vận động:
- Giống: Cả hai đều chi trả (Daiichi – Nghiêm trọng, AIA – Mức độ 3).
- Xơ cứng rải rác:
- Giống: Cả hai đều chi trả khi có tổn thương kéo dài >= 6 tháng (Daiichi – Nghiêm trọng, AIA – Mức độ 3).
- Viêm não:
- Giống: Cả hai đều chi trả cho tình trạng nặng gây di chứng thần kinh (Daiichi – Nghiêm trọng, AIA – Mức độ 3).
- Khác: Thời gian yêu cầu di chứng vĩnh viễn khác nhau (Daiichi >= 6 tuần, AIA >= 30 ngày).
- Viêm màng não do vi khuẩn:
- Giống: Cả hai đều chi trả cho tình trạng nặng gây di chứng thần kinh (Daiichi – Nghiêm trọng, AIA – Mức độ 3).
- Khác: Thời gian yêu cầu di chứng vĩnh viễn khác nhau (Daiichi >= 6 tuần, AIA >= 30 ngày).
- Bại liệt:
- Giống: Cả hai đều chi trả khi có liệt kéo dài >= 3 tháng (Daiichi – Nghiêm trọng, AIA – Mức độ 3).
4. Bệnh liên quan đến Ghép tạng / Tủy:
- Ghép tạng chính (Tim, Phổi, Gan, Thận, Tụy):
- Giống: Cả hai đều chi trả (Daiichi – Nghiêm trọng, AIA – Mức độ 3).
- Ghép ruột non:
- Giống: Cả hai đều chi trả (Daiichi – Thể nhẹ, AIA – Mức độ 1).
- Ghép giác mạc:
- Giống: Cả hai đều chi trả (Daiichi – Thể nhẹ, AIA – Mức độ 1).
- Ghép tủy xương:
- Giống: Cả hai đều chi trả (Daiichi – Nghiêm trọng, AIA – Mức độ 3).
5. Bệnh Thận:
- Suy thận giai đoạn cuối (cần lọc máu/ghép thận):
- Giống: Cả hai đều chi trả (Daiichi – Nghiêm trọng, AIA – Mức độ 3).
- Phẫu thuật cắt bỏ một thận:
- Khác: Daiichi chi trả ở mức Thể nhẹ, AIA chi trả ở Mức độ 2.
- Suy thận mạn giai đoạn tiến triển (GFR < 30):
- Khác: AIA có chi trả ở Mức độ 2, Daiichi không có mức độ này.
6. Bệnh Gan:
- Suy gan giai đoạn cuối:
- Giống: Cả hai đều chi trả (Daiichi – Nghiêm trọng, AIA – Mức độ 3).
- Viêm gan bạo phát / tối cấp:
- Giống: Cả hai đều chi trả (Daiichi – Nghiêm trọng, AIA – Mức độ 3).
- Xơ gan:
- Khác: Cả hai đều có chi trả ở mức độ nhẹ/trung bình (Daiichi – Thể nhẹ, AIA – Mức độ 1), nhưng tiêu chí chẩn đoán khác nhau (Daiichi dựa vào tổng hợp lâm sàng/cận lâm sàng, AIA yêu cầu sinh thiết F4 và nguyên nhân do virus).
- Phẫu thuật gan (cắt thùy):
- Giống: Cả hai đều chi trả (Daiichi – Thể nhẹ, AIA – Mức độ 1).
7. Bỏng:
- Bỏng nặng (Độ 3, >=20% diện tích cơ thể):
- Giống: Cả hai đều chi trả (Daiichi – Nghiêm trọng, AIA – Mức độ 3).
- Bỏng mức độ nhẹ/trung bình:
- Khác: Daiichi chi trả cho Bỏng độ 2 >= 50% cơ thể (Thể nhẹ). AIA chi trả cho Bỏng độ 3 >= 10% cơ thể hoặc >=30% mặt (Mức độ 1). Đây là hai tình huống bỏng khác nhau.
8. Mất thị lực / Thính lực / Phát âm:
- Mù hai mắt:
- Giống: Cả hai đều chi trả (Daiichi – Nghiêm trọng, AIA – Mức độ 3).
- Mù một mắt:
- Giống: Cả hai đều chi trả (Daiichi – Thể nhẹ, AIA – Mức độ 1).
- Điếc hoàn toàn (2 tai):
- Giống: Cả hai đều chi trả (Daiichi – Nghiêm trọng, AIA – Mức độ 3).
- Mất thính lực một phần/một tai:
- Khác: Daiichi chi trả Mất một phần thính lực 2 tai >=60dB (Thể nhẹ). AIA chi trả Mất thính lực một tai >=80dB (Mức độ 1).
- Mất khả năng phát âm (Câm):
- Giống: Cả hai đều chi trả khi mất khả năng nói >= 12 tháng (Daiichi – Nghiêm trọng, AIA – Mức độ 3).
9. Bệnh Phổi:
- Bệnh phổi giai đoạn cuối:
- Giống: Cả hai đều chi trả (Daiichi – Nghiêm trọng, AIA – Mức độ 3).
- Phẫu thuật cắt một bên phổi:
- Giống: Daiichi chi trả ở mức Thể nhẹ, AIA chi trả ở Mức độ 2.
10. Bệnh Tự miễn / Hệ thống:
- Lupus ban đỏ hệ thống:
- Giống: Cả hai đều chi trả cho dạng nặng có biến chứng thận (Viêm thận Lupus độ III-V) (Daiichi – Nghiêm trọng, AIA – Mức độ 3).
- Khác: AIA có thêm chi trả cho dạng ít nghiêm trọng (Mức độ 1), Daiichi không có.
- Viêm khớp dạng thấp nặng:
- Giống: Cả hai đều chi trả cho dạng nặng gây biến dạng khớp (Daiichi – Nghiêm trọng, AIA – Mức độ 3).
- Khác: Tiêu chí chi tiết có thể khác (AIA yêu cầu mất 3/6 ADL và theo tiêu chuẩn ACR).
11. Các bệnh khác:
- Thiếu máu bất sản:
- Giống: Cả hai đều chi trả cho dạng nặng, không hồi phục (Daiichi – Nghiêm trọng, AIA – Mức độ 3).
- Khác: AIA có thêm chi trả cho dạng có thể phục hồi (Mức độ 1), Daiichi không có.
- Mất khả năng sống độc lập:
- Giống: Cả hai đều chi trả khi mất 3/6 ADL kéo dài >= 6 tháng (Daiichi – Nghiêm trọng, AIA – Mức độ 3).
- Liệt/Cụt chi:
- Giống: Cả hai đều chi trả cho liệt/cụt 2 chi (Daiichi – Nghiêm trọng, AIA – Mức độ 3).
- Khác: Đối với liệt/cụt 1 chi, Daiichi chi trả ở mức Thể nhẹ, AIA chi trả ở Mức độ 2.
- Nhiễm HIV do nghề nghiệp:
- Giống: Cả hai đều chi trả cho nhân viên y tế (Daiichi – Nghiêm trọng, AIA – Mức độ 3).
Lời kết
Cả hai sản phẩm đều có phạm vi bảo hiểm rộng, bao phủ nhiều bệnh hiểm nghèo phổ biến.
- AIA có xu hướng chia nhỏ một số bệnh thành nhiều mức độ hơn (ví dụ: Hôn mê, Bệnh thận, Thiếu máu bất sản, Lupus), cho phép chi trả ở các giai đoạn ít nghiêm trọng hơn so với Daiichi đối với một số tình trạng đó. AIA cũng có một số bệnh riêng biệt như Võng mạc tiểu đường, Phẫu thuật tạo hình mặt do tai nạn, Chấn thương sọ não.
- Daiichi lại có danh sách các bệnh Thể nhẹ đa dạng hơn, bao gồm nhiều loại phẫu thuật/thủ thuật ít xâm lấn hoặc các tình trạng giai đoạn đầu không có trong danh mục AIA (ví dụ: Phẫu thuật AVM não, Phình ĐMC không triệu chứng, Cấy ốc tai, Hen ác tính, Gãy xương do loãng xương,…). Daiichi cũng có một số bệnh Nghiêm trọng không có trong danh mục AIA (ví dụ: HIV do truyền máu, Bệnh Still, Kawasaki, Bạch hầu,…).
Đối với các bệnh tương đồng, cần xem xét kỹ định nghĩa và tiêu chí chẩn đoán trong hợp đồng cụ thể vì có thể có sự khác biệt nhỏ ảnh hưởng đến việc chi trả quyền lợi.
Hy vọng bài so sánh này cung cấp cho bạn cái nhìn tổng quan và chi tiết về sự khác biệt giữa hai sản phẩm.