
Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm là kim chỉ nam cho mọi hoạt động trong ngành, đảm bảo sự công bằng và minh bạch giữa các bên tham gia. Việc hiểu rõ các nguyên tắc như Trung thực tuyệt đối, Bồi thường, Thế quyền, Khoán,… không chỉ giúp bạn vượt qua kỳ thi Chứng chỉ Đại lý Bảo hiểm mà còn là nền tảng cho hoạt động nghề nghiệp vững chắc.
Bài viết này hệ thống hóa kiến thức về các nguyên tắc bảo hiểm quan trọng thông qua bộ câu hỏi trắc nghiệm, đi kèm đáp án chính xác và trích dẫn căn cứ pháp lý từ Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (Luật số 08/2022/QH15) để bạn tiện tra cứu và ôn tập.
I. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, phát biểu nào sau đây đúng nhất về nguyên tắc trung thực tuyệt đối:
- Chỉ áp dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm
- Chỉ áp dụng cho bên mua bảo hiểm
- Là nghĩa vụ chung của cả doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 16, Khoản 1: “Nguyên tắc trung thực tuyệt đối: các bên tham gia hợp đồng bảo hiểm phải cung cấp thông tin, thực hiện các quyền và nghĩa vụ một cách trung thực nhất, trên cơ sở tin tưởng tuyệt đối lẫn nhau trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm;”
II. Nguyên tắc bồi thường
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm, chọn phương án đúng nhất về “nguyên tắc bồi thường”
- Số tiền bồi thường mà người được bảo hiểm nhận được không vượt quá thiệt hại thực tế trong sự kiện bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
- Số tiền bồi thường mà người được bảo hiểm nhận được có thể lớn hơn thiệt hại thực tế trong sự kiện bảo hiểm
- Số tiền bồi thường mà người được bảo hiểm nhận được tùy thuộc vào thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và người được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm
- B, C đúng
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 16, Khoản 3: “Nguyên tắc bồi thường: số tiền bồi thường mà người được bảo hiểm nhận được không vượt quá thiệt hại thực tế trong sự kiện bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm;”
III. Nguyên tắc thế quyền
Nguyên tắc thế quyền được hiểu thế nào là đúng nhất:
- Người được bảo hiểm có trách nhiệm chuyển giao cho doanh nghiệp bảo hiểm quyền yêu cầu người thứ ba có hành vi gây thiệt hại chịu trách nhiệm bồi hoàn trong phạm vi số tiền bồi thường bảo hiểm
- Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền truy đòi người thứ ba gây thiệt hại trong phạm vi số tiền đã bồi thường cho người được bảo hiểm
- A, B đúng
- A, B sai
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 16, Khoản 4: “Nguyên tắc thế quyền: người được bảo hiểm có trách nhiệm chuyển giao cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài quyền yêu cầu người thứ ba có hành vi gây thiệt hại chịu trách nhiệm bồi hoàn trong phạm vi số tiền bồi thường bảo hiểm. Nguyên tắc này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe;” Phát biểu A và B mô tả đúng nội dung của nguyên tắc này.
Nguyên tắc thế quyền được hiểu thế nào là đúng nhất:
- Người được bảo hiểm có trách nhiệm chuyển giao cho doanh nghiệp bảo hiểm quyền yêu cầu người thứ ba có hành vi gây thiệt hại chịu trách nhiệm bồi hoàn trong phạm vi số tiền bồi thường bảo hiểm.
- Doanh nghiệp bảo hiểm đòi bồi hoàn bên thứ ba trong phạm vi số tiền đã bồi thường cho người được bảo hiểm.
- Nguyên tắc này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe.
- A, B đúng.
- A, B, C đúng.
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 16, Khoản 4: “Nguyên tắc thế quyền: người được bảo hiểm có trách nhiệm chuyển giao cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài quyền yêu cầu người thứ ba có hành vi gây thiệt hại chịu trách nhiệm bồi hoàn trong phạm vi số tiền bồi thường bảo hiểm. Nguyên tắc này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe;” Cả ba phát biểu A, B, C đều phản ánh đúng nội dung và phạm vi áp dụng của nguyên tắc này theo luật.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, chọn phương án đúng nhất về “Nguyên tắc thế quyền”:
- Người được bảo hiểm có trách nhiệm chuyển giao cho doanh nghiệp bảo hiểm quyền yêu cầu người thứ ba có hành vi gây thiệt hại chịu trách nhiệm bồi hoàn trong phạm vi số tiền bồi thường bảo hiểm.
- Nguyên tắc thế quyền không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe.
- A, B đúng.
- A, B sai.
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 16, Khoản 4: “Nguyên tắc thế quyền: người được bảo hiểm có trách nhiệm chuyển giao cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài quyền yêu cầu người thứ ba có hành vi gây thiệt hại chịu trách nhiệm bồi hoàn trong phạm vi số tiền bồi thường bảo hiểm. Nguyên tắc này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe;” Cả A và B đều là nội dung của điều khoản này.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, nguyên tắc thế quyền không được áp dụng trong loại hợp đồng bảo hiểm nào sau đây:
- Bảo hiểm tài sản.
- Bảo hiểm thiệt hại.
- Bảo hiểm trách nhiệm.
- Bảo hiểm nhân thọ.
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 16, Khoản 4: “…Nguyên tắc này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe;”
IV. Nguyên tắc đóng góp bồi thường
Nguyên tắc đóng góp bồi thường có liên quan trực tiếp nhất đến nguyên tắc nào sau đây.
- Nguyên tắc thế quyền.
- Nguyên tắc bồi thường.
- Nguyên tắc nguyên nhân trực tiếp.
- Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm.
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15 không định nghĩa “Nguyên tắc đóng góp bồi thường”. Tuy nhiên, nguyên tắc này thường áp dụng trong trường hợp bảo hiểm trùng (tham gia nhiều hợp đồng cho cùng một rủi ro, đối tượng). Mục đích của đóng góp bồi thường là để các DNBH cùng chi trả, đảm bảo tổng số tiền người được bảo hiểm nhận không vượt quá thiệt hại thực tế, điều này trực tiếp thể hiện và tuân thủ “Nguyên tắc bồi thường” quy định tại Điều 16, Khoản 3.
V. Nguyên tắc nguyên nhân trực tiếp
Chọn phương án đúng nhất về “Nguyên tắc nguyên nhân trực tiếp”:
- Tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm phải phát sinh trực tiếp bởi một rủi ro được bảo hiểm.
- Nguyên nhân trực tiếp không nhất thiết phải là nguyên nhân ban đầu hay nguyên nhân gần nhất gây ra tổn thất.
- Nguyên nhân trực tiếp là nguyên nhân chi phối và có tác động gây ra tổn thất.
- A, B, C đúng.
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15 không định nghĩa “Nguyên tắc nguyên nhân trực tiếp” (Proximate Cause). Đây là một nguyên tắc cơ bản trong giải quyết bồi thường bảo hiểm phi nhân thọ, được áp dụng theo thông lệ và thường quy định trong quy tắc điều khoản sản phẩm để xác định liệu tổn thất có phải do rủi ro được bảo hiểm gây ra một cách chủ yếu, chi phối hay không. Các phát biểu A, B, C mô tả đúng các khía cạnh của nguyên tắc này theo thông lệ.
Trong khi lưu thông, xe A đâm xe B làm xe B mất kiểm soát và va chạm với người đi đường gây tai nạn. Nguyên nhân gây tai nạn cho người đi đường do xe A là nguyên nhân trực tiếp. Kết luận này là:
- Đúng
- Sai
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15 không quy định về việc áp dụng cụ thể “Nguyên tắc nguyên nhân trực tiếp”. Câu hỏi này kiểm tra việc vận dụng nguyên tắc theo thông lệ. Trong chuỗi sự kiện này, hành động của xe A là nguyên nhân ban đầu, chi phối, khởi đầu chuỗi sự kiện không gián đoạn dẫn đến tai nạn cho người đi đường. Theo nguyên tắc nguyên nhân trực tiếp, hành động của xe A được xem là nguyên nhân trực tiếp.
VI. Nguyên tắc Khoán
Chọn phương án đúng nhất về việc xác định số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm phải chi trả theo “Nguyên tắc khoán” khi xảy ra sự kiện bảo hiểm:
- Số tiền thiệt hại thực tế
- Số tiền đã được thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm
- Số tiền chênh lệch giữa số tiền bảo hiểm thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm và thiệt hại thực tế
- A, B, C đúng
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15 không định nghĩa “Nguyên tắc khoán”. Đây là nguyên tắc áp dụng chủ yếu cho bảo hiểm con người (nhân thọ, tai nạn, sức khỏe). Theo nguyên tắc này, khi sự kiện bảo hiểm xảy ra (ví dụ: tử vong, thương tật), DNBH sẽ chi trả một số tiền cố định đã được thỏa thuận trước trong hợp đồng, không căn cứ vào thiệt hại tài chính thực tế của người được bảo hiểm. Điều này đối lập với “Nguyên tắc bồi thường” (Điều 16, Khoản 3) thường áp dụng cho bảo hiểm tài sản/trách nhiệm.
Nguyên tắc khoán được áp dụng cho:
- Bảo hiểm nhân thọ
- Bảo hiểm tài sản.
- Bảo hiểm trách nhiệm.
- A, B, C đúng.
Căn cứ pháp lý:
Như giải thích ở Câu 10, Luật KDBH 08/2022/QH15 không định nghĩa “Nguyên tắc khoán”, nhưng nguyên tắc này theo thông lệ được áp dụng cho các loại hình bảo hiểm con người như Bảo hiểm nhân thọ, Bảo hiểm tai nạn, Bảo hiểm sức khỏe, nơi việc xác định thiệt hại thực tế là khó khăn hoặc không phù hợp.
VII. Nguyên tắc miễn truy xét
Chọn phương án đúng về nguyên tắc “miễn truy xét” trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ:
- Sau một khoảng thời gian nhất định kể từ thời điểm hiệu lực hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm không còn quyền từ chối nghĩa vụ chi trả quyền lợi bảo hiểm, nếu các nội dung kê khai không trung thực, đầy đủ của bên mua bảo hiểm không ảnh hưởng đến quyết định chấp nhận bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm.
- Sau một khoảng thời gian nhất định kể từ thời điểm hiệu lực hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn có quyền từ chối nghĩa vụ chi trả quyền lợi bảo hiểm, nếu các nội dung kê khai không trung thực của bên mua bảo hiểm không ảnh hưởng đến quyết định chấp nhận bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm.
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15 không có điều khoản quy định về “Nguyên tắc Miễn truy xét” (Incontestability Clause). Nguyên tắc này là một thông lệ phổ biến trong bảo hiểm nhân thọ quốc tế và thường được các DNBH quy định trong quy tắc, điều khoản sản phẩm (thường là sau 2 năm kể từ ngày hiệu lực hoặc khôi phục hiệu lực). Điều 22 của Luật quy định về hậu quả của việc vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin, cho phép DNBH hủy hợp đồng nếu BMBH cố ý cung cấp sai/thiếu thông tin nhằm giao kết để được bồi thường. Tuy nhiên, nguyên tắc miễn truy xét trong hợp đồng sẽ giới hạn quyền này của DNBH sau một thời gian nhất định đối với các trường hợp không khai báo trung thực nhưng không có yếu tố cố ý lừa dối. (Lưu ý: Diễn đạt trong câu hỏi A có thể chưa hoàn toàn chính xác về điều kiện “không ảnh hưởng đến quyết định chấp nhận bảo hiểm”, nhưng nó gần với tinh thần của nguyên tắc miễn truy xét hơn câu B).