
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm không chỉ có sự tham gia của doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng, mà còn có vai trò quan trọng của các tổ chức, cá nhân trung gian và hỗ trợ.
Chương IV của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (Luật số 08/2022/QH15) tập trung quy định về Đại lý bảo hiểm, Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và các Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.
Đây là những kiến thức thiết yếu mà mọi đại lý cần nắm vững để hiểu rõ vị trí, vai trò, quyền hạn, nghĩa vụ cũng như các điều kiện hoạt động và nguyên tắc hành nghề của mình và các đối tác liên quan.
Bên cạnh đó, phần cuối cùng của bài viết đề cập đến một số khái niệm và tình huống thực tế quan trọng khác như giá trị hoàn lại, bảo tức, đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm…
Bài viết này sẽ giúp bạn hệ thống hóa kiến thức về các chủ thể trung gian, dịch vụ phụ trợ và các thuật ngữ liên quan này thông qua bộ câu hỏi trắc nghiệm bám sát đề cương ôn thi, kèm theo đáp án và trích dẫn/giải thích pháp lý cụ thể.
- MỤC 1 – ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
- ĐIỀU 4. HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
- ĐIỀU 124. ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
- ĐIỀU 125. ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐLBH
- ĐIỀU 126. NỘI DUNG HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
- ĐIỀU 127. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐLBH
- ĐIỀU 128. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DNBH TRONG HOẠT ĐỘNG ĐLBH
- ĐIỀU 129. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐLBH
- ĐIỀU 130. CHỨNG CHỈ ĐLBH
- ĐÀO TẠO ĐLBH
- HOA HỒNG BẢO HIỂM
- MỤC 2 – DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
ĐẠI LÝ BẢO HIỂM, MÔI GIỚI BẢO HIỂM (CHƯƠNG IV)
MỤC 1 – ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
ĐIỀU 4. HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
Hoạt động đại lý bảo hiểm là:
- Hoạt động giới thiệu, chào bán bảo hiểm, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm và các công việc khác nhằm thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm
- Việc cung cấp thông tin tư vẫn cho bên mua bảo hiểm về sản phẩm bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm và các công việc liên quan đên việc đàm pham thu xếp và thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.
- Tư vấn sản phẩm bảo hiểm, giới thiệu sản phẩm bảo hiểm, chào bán sản phẩm bảo hiểm, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm, thu phí bảo hiểm, thu thập hồ sơ để phục vụ việc giải quyêt bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
- A, B và C đúng
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 5 định nghĩa hoạt động đại lý bảo hiểm là
“một hoặc một số hoạt động theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm… bao gồm: tư vấn sản phẩm bảo hiểm; giới thiệu sản phẩm bảo hiểm; chào bán sản phẩm bảo hiểm; thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm; thu phí bảo hiểm; thu thập hồ sơ để phục vụ việc giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm.”
Đáp án C liệt kê các hoạt động này. (Lưu ý: Đáp án B mô tả hoạt động Môi giới bảo hiểm).
Chọn phương án đúng nhất về hoạt động đại lý bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm:
- Tư vấn sản phẩm bảo hiểm; thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm; thu phí bảo hiểm; thu thập hồ sơ để phục vụ việc giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
- Tư vấn sản phẩm bảo hiểm; giới thiệu sản phẩm bảo hiểm; chào bán sản phẩm bảo hiểm; thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm; thu phí bảo hiểm; thu thập hồ sơ để phục vụ việc giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
- Tư vấn sản phẩm bảo hiểm; giới thiệu sản phẩm bảo hiểm; thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm; thu phí bảo hiểm; thu thập hồ sơ để phục vụ việc giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
- Tư vấn sản phẩm bảo hiểm; giới thiệu sản phẩm bảo hiểm; chào bán sản phẩm bảo hiểm; thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm; thu thập hồ sơ để phục vụ việc giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 5.
Hoạt động đại lý bảo hiểm là:
- Hoạt động thu thập, phân tích số liệu thống kê, tính phí bảo hiểm, dự phòng nghiệp vụ, vốn, khả năng thanh toán, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
- Những hoạt động theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm: Tư vấn, giới thiệu, chào bán, thu xếp giao kết, thu phí, thu thập hồ sơ để phục vụ việc giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
- Xác định giá trị doanh nghiệp để đảm bảo an toàn tài chính của DNBH, DN tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại VN, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
- Cả A, B, C đúng
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 5.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, đại lý bảo hiểm không được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền tiến hành hoạt động nào dưới đây:
- Giới thiệu, chào bán sản phẩm bảo hiểm.
- Thu thập hồ sơ để phục vụ việc giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
- Đánh giá rủi ro bảo hiểm.
- Thu phí bảo hiểm.
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 5 liệt kê các hoạt động được ủy quyền cho đại lý, không bao gồm “Đánh giá rủi ro bảo hiểm” (thuộc hoạt động DNBH hoặc dịch vụ phụ trợ – Điều 4, Khoản 9).
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, hoạt động đại lý bảo hiểm là:
- Một hoặc một số hoạt động theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, bao gồm: tư vấn sản phẩm bảo hiểm, giới thiệu sản phẩm bảo hiểm, chào bán sản phẩm bảo hiểm, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm, thu phí bảo hiểm, thu thập hồ sơ để phục vụ việc giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
- Một hoặc một số hoạt động theo ủy quyền của bên mua bảo hiểm, bao gồm: tư vấn sản phẩm bảo hiểm, giới thiệu sản phẩm bảo hiểm, chào bán sản phẩm bảo hiểm, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm, thu phí bảo hiểm, thu thập hồ sơ để phục vụ việc giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
- A, B đúng
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 5.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, đại lý bảo hiểm được thực hiện các hoạt động nào sau đây theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm:
- Tư vấn sản phẩm bảo hiểm; giới thiệu sản phẩm bảo hiểm; chào bán sản phẩm bảo hiểm; thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm.
- Thay mặt doanh nghiệp bảo hiểm ký kết hợp đồng với bên mua bảo hiểm.
- A, B đúng.
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 5. Đại lý không có thẩm quyền ký kết hợp đồng bảo hiểm thay mặt DNBH.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm không được ủy quyền cho đại lý bảo hiểm thực hiện hoạt động nào dưới đây:
- Giới thiệu, chào bán sản phẩm bảo hiểm.
- Thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm.
- Thu phí bảo hiểm.
- Thu xếp tái bảo hiểm.
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 5 liệt kê các hoạt động ủy quyền cho đại lý, không bao gồm hoạt động tái bảo hiểm.
ĐIỀU 124. ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
Theo luật kinh doanh bảo hiểm: Đại lý bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động bảo hiểm
- Đúng
- Sai
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 124.
Chọn phương án đúng về công việc đại lý bảo hiểm được làm:
- Thay mặt khách hàng ký Giấy yêu cầu bảo hiểm
- Thay mặt khách hàng ký Giấy nhận tiền bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm
- Thay mặt DNBH thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện BH.
- Không trường hợp nào đúng
Giải thích:
Đại lý bảo hiểm không có thẩm quyền ký thay khách hàng trên các giấy tờ pháp lý quan trọng (A, B) hoặc tự mình giải quyết bồi thường (C – đây là trách nhiệm của DNBH, đại lý chỉ có thể hỗ trợ thu thập hồ sơ theo ủy quyền – Điều 4, Khoản 5).
Chọn phương án sai về đại lý bảo hiểm:
- Đại lý BH có thể được DNBH ủy quyền trả tiền bảo hiểm
- Đại lý BH được hưởng hoa hồng bảo hiểm do DNBH trả
- Đại lý BH là người được DNBH ủy quyền để thực hiện những công việc liên quan đến HĐBH
- Đại lý BH là người đại diện cho KH tham gia BH.
Căn cứ pháp lý:
Phát biểu D sai. Đại lý bảo hiểm là người được Doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền và đại diện cho DNBH (Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 124), khác với Môi giới bảo hiểm đại diện cho khách hàng. (Lưu ý: Phát biểu A có thể đúng trong một số trường hợp hạn chế theo ủy quyền cụ thể, nhưng không phổ biến).
ĐIỀU 125. ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐLBH
Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải đáp ứng điều kiện nào sau đây:
- Là công dân Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có chứng chỉ đại lý BH do cơ sở được Bộ tài chính chấp thuận cấp
- Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có chứng chỉ đại lý BH do cơ sở được Bộ tài chính chấp thuận cấp.
- Là công dân Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có chứng chỉ đại lý BH do cơ sở được Bộ tài chính chấp thuận cấp.
- Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có chứng chỉ đại lý BH do cơ sở được Bộ tài chính chấp thuận cấp.
Tại sao đáp án B là đúng nhất:
Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15 không quy định trực tiếp một con số cụ thể về độ tuổi tối thiểu để trở thành đại lý bảo hiểm cá nhân.
Tuy nhiên, tại Điều 125, Khoản 1, Điểm b của Luật này, một trong các điều kiện để cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm là phải: “Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;”
Theo quy định của Bộ luật Dân sự Việt Nam hiện hành, người từ đủ 18 tuổi trở lên mới được coi là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (trừ các trường hợp bị Tòa án tuyên bố mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự).
Như vậy, mặc dù Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 không ghi rõ “từ đủ 18 tuổi”, nhưng yêu cầu về “năng lực hành vi dân sự đầy đủ” đã gián tiếp xác định độ tuổi tối thiểu để trở thành đại lý bảo hiểm cá nhân là 18 tuổi.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, phát biểu nào sau đây là đúng nhất về điều kiện đối với cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm:
- Thường trú tại Việt Nam; Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phù hợp theo quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
- Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam; Có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phù hợp theo quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
- Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam; Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phù hợp theo quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
- Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam; Có năng lực hành vì dân sự đầy đủ; có bằng đại học hoặc trên đại học; có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phù hợp theo quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Giải thích: Tham khảo câu trên!
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, phát biểu nào sau đây đúng nhất:
- Tổ chức có quyền đồng thời làm đại lý bảo hiểm cho mọi doanh nghiệp bảo hiểm
- Cá nhân có quyền đồng thời làm đại lý bảo hiểm cho mọi doanh nghiệp bảo hiểm
- Cá nhân không được đồng thời làm đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm khác hoạt động trong cùng loại hình bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm mà cá nhân đó đang làm đại lý.
- A, B đúng
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 127, Khoản 1.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, phương án nào không phải là điều kiện hoạt động của tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm:
- Được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
- Có nhân viên trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đáp ứng các điều kiện quy định của pháp luật
- Ký quỹ và thế chấp tài sản của đại lý bảo hiểm
- Nhân sự của tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm đáp ứng quy định pháp luật
Giải thích:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 125, Khoản 2 liệt kê các điều kiện hoạt động của tổ chức đại lý, không bao gồm việc ký quỹ/thế chấp. Việc ký quỹ/thế chấp là một nghĩa vụ có thể có theo thỏa thuận trong HĐĐLBH (Điều 129, Khoản 2, Điểm b), không phải điều kiện hoạt động bắt buộc.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm không được ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm với những đối tượng sau:
- Tổ chức, cá nhân đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự
- Cá nhân đang chấp hành hình phạt tù
- Tổ chức đang bị đình chỉ hoạt động có thời hạn, đang bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn hoặc đang bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến bảo hiểm
- A, B, C đúng
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 125, Khoản 3 liệt kê các trường hợp không được giao kết HĐĐLBH.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, đại lý bảo hiểm là:
- Người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền thực hiện tất cả các công việc liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm.
- Tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm.
- Tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm.
- A, B, C đúng.
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 124.
ĐIỀU 126. NỘI DUNG HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
Theo luật kinh doanh bảo hiểm, hợp đồng đại lý bảo hiểm không bắt buộc phải có nội dung nào dưới đây
- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm
- Ký quỹ, tài sản thế chấp của đại lý bảo hiểm
- Hoa hồng đại lý bảo hiểm, thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và các quyền lợi khác (nếu có); thời hạn hợp đồng; phương thức giải quyết tranh chấp
- Phương thức giải quyết tranh chấp
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 126 liệt kê các nội dung chủ yếu bắt buộc phải có. Nội dung về ký quỹ/thế chấp không nằm trong danh sách bắt buộc này, mà là tùy chọn theo thỏa thuận (Điều 129, Khoản 2, Điểm b).
ĐIỀU 127. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐLBH
Phát biểu nào sau đây không đúng:
- Tổ chức không được đồng thời làm đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm khác nếu không được chấp thuận bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm mà tổ chức đó đang làm đại lý.
- Đại lý bảo hiểm có quyền hưởng hoa hồng đại lý bảo hiểm và các quyền lợi khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.
- Đại lý bảo hiểm có nghĩa vụ tham dự các khóa đào tạo, cập nhật kiến thức do doanh nghiệp bảo hiểm tổ chức.
- Đại lý bảo hiểm có thể xúi giục khách hàng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực dưới mọi hình thức.
Căn cứ pháp lý:
Phát biểu D sai vì đây là hành vi bị nghiêm cấm đối với đại lý bảo hiểm theo Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 129, Khoản 3, Điểm d.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, phát biểu nào sau đây sai khi nói về nguyên tắc hoạt động của đại lý bảo hiểm:
- Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm, nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm chỉ được thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với những sản phẩm bảo hiểm đã được đào tạo.
- Tổ chức không được đồng thời làm đại lý bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm khác nếu không được chấp thuận bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm mà tổ chức đó đang làm đại lý.
- Cá nhân đã được cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhưng không hoạt động đại lý bảo hiểm trong thời hạn 03 năm liên tục phải thực hiện thì lấy chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới trước khi hoạt động đại lý.
- Đại lý bảo hiểm có thể sửa đổi, bổ sung quy tắc, điều khoản bảo hiểm cho phù hợp với tình hình thực tế của khách hàng.
Căn cứ pháp lý:
Phát biểu D sai. Đại lý bảo hiểm hoạt động theo ủy quyền của DNBH (Điều 124) và phải cung cấp thông tin chính xác về sản phẩm (Điều 129, Khoản 2, Điểm d). Đại lý không có thẩm quyền thay đổi nội dung hợp đồng hay quy tắc, điều khoản do DNBH ban hành.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, cá nhân đã được cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhưng không hoạt động đại lý bảo hiểm trong thời hạn 03 năm liên tục, nếu muốn tiếp tục hoạt động đại lý bảo hiểm thì:
- Không phải thực hiện thi lấy chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới.
- Phải thực hiện thi lấy chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới.
- Không phải thực hiện thi lấy chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới, tuy nhiên phải được doanh nghiệp bảo hiểm đào tạo lại kiến thức về bảo hiểm.
- Không phải thực hiện thi lấy chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới, tuy nhiên chỉ được bán một số sản phẩm bảo hiểm nhất định theo quy định của doanh nghiệp bảo hiểm.
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 127, Khoản 5.
ĐIỀU 128. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DNBH TRONG HOẠT ĐỘNG ĐLBH
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền:
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm.
- Chấp thuận không cần văn bản khi đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp mình đồng thời làm đại lý cho nhiều doanh nghiệp bảo hiểm khác.
- Yêu cầu đại lý bảo hiểm phải có Hợp đồng bảo hiểm trước khi được trở thành đại lý chính thức của doanh nghiệp bảo hiểm.
- A, B đúng.
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 128, Khoản 1, Điểm e.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có các quyền nào trong hoạt động đại lý bảo hiểm:
- Quyết định mức chi trả hoa hồng đại lý bảo hiểm tối đa
- Nhận và quản lý tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp của đại lý bảo hiểm nếu có thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm
- Yêu cầu đại lý bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm thu được theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm
- B, C đúng
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 128, Khoản 1 liệt kê các quyền này tại Điểm d và Điểm đ. (Lưu ý: Mức hoa hồng tối đa do Bộ trưởng BTC quy định, DNBH quyết định mức chi trả không vượt quá mức đó – Khoản 1c).
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm được quyền chi trả hoa hồng đại lý bảo hiểm cho đại lý bảo hiểm theo quy định của:
- Doanh nghiệp bảo hiểm
- Cục quản lý, giám sát bảo hiểm
- Bộ trưởng Bộ Tài chính
- Chính phủ
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 128, Khoản 1, Điểm c và Khoản 2, Điểm e đều đề cập đến việc mức hoa hồng, thưởng, hỗ trợ… không vượt quá mức tối đa theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, trong hoạt động đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền:
- Tuyển dụng đại lý bảo hiểm và giao kết hợp đồng đại lý bảo hiểm, quyết định mức chi trả hoa hồng đại lý bảo hiểm trong hợp đồng đại lý bảo hiểm không vượt quá mức tối đa theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính
- Không phải chịu trách nhiệm về hợp đồng bảo hiểm do đại lý thu xếp, giao kết trong trường hợp đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người được bảo hiểm.
- Nhận và quản lý tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp của đại lý bảo hiểm trong mọi trường hợp
- Tuyển dụng đại lý bảo hiểm và giao kết hợp đồng đại lý bảo hiểm, chủ động quyết định mức chi trả hoa hồng đại lý bảo hiểm trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 128, Khoản 1, Điểm b và c.
Phát biểu nào sau đây không chính xác về nghĩa vụ của DNBH:
- Trường hợp ĐLBH vi phạm hợp đồng ĐLBH gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của NĐBH, BMBH thì DNBH vẫn phải chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa thuận trong HĐBH do ĐLBH thu xếp giao kết.
- Thông báo cho Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam danh sách các ĐLBH bị DNBH, chi nhánh nước ngoài chấm dứt HĐ ĐLBH do vi phạm pháp luật quy tắc nghề.
- Tổ chức đào tạo và cập nhật kiến thức cho ĐLBH và báo cáo cho BTC theo quy định của pháp luật.
- Thanh toán chi trả hoa hồng ĐLBH, thưởng, hỗ trợ ĐLBH và quyền lợi khác theo thỏa thuận trong hợp đồng ĐLBH không vượt quá mức tối đa theo quy định của Bộ trưởng BTC.
Căn cứ pháp lý:
Phát biểu B không chính xác. Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 128, Khoản 2 liệt kê các nghĩa vụ của DNBH, không có nghĩa vụ thông báo danh sách ĐLBH vi phạm cho Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam. Việc báo cáo và cập nhật thông tin đại lý được thực hiện với cơ sở dữ liệu của Bộ Tài chính (Khoản 2, Điểm l; Điều 11).
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ nào sau đây trong hoạt động đại lý bảo hiểm:
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm, đánh giá chất lượng tư vấn, giới thiệu sản phẩm bảo hiểm của đại lý bảo hiểm và nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm.
- Trường hợp đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm do đại lý bảo hiểm thu xếp giao kết.
- A, B đúng
Giải thích chi tiết:
Nghĩa vụ chịu trách nhiệm thực hiện HĐBH do ĐLBH thu xếp (B) được quy định tại Điều 128, Khoản 2, Điểm g. Việc kiểm tra, giám sát (A) là quyền của DNBH theo Điều 128, Khoản 1, Điểm e.
Lưu ý: Mặc dù A là quyền, nhưng trong thực tế DNBH có trách nhiệm quản lý đại lý (Khoản 2a), nên việc kiểm tra giám sát cũng là cần thiết để thực hiện nghĩa vụ quản lý. Trong câu hỏi này, có thể coi cả A và B là đúng trong bối cảnh chung).
Nếu chọn đáp án chặt chẽ nhất theo luật thì chỉ B là nghĩa vụ.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ:
- Yêu cầu đại lý bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm thu được theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm
- Yêu cầu đại lý bảo hiểm phải có tài sản thế chấp.
- Chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm do đại lý bảo hiểm thu xếp giao kết.
- A, C đúng.
Căn cứ pháp lý:
Nghĩa vụ C được quy định tại Điều 128, Khoản 2, Điểm g. Phương án A là quyền (Khoản 1, Điểm đ). Phương án B không phải nghĩa vụ bắt buộc.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, trong trường hợp đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người được bảo hiểm thì:
- Đại lý bảo hiểm phải có trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho bên mua bảo hiểm
- Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm do đại lý bảo hiểm thu xếp giao kết
- Đại lý bảo hiểm không chịu bất cứ trách nhiệm nào vì hợp đồng bảo hiểm được giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm
- B, C đúng
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 128, Khoản 2, Điểm g. (Lưu ý: Đại lý có thể phải bồi hoàn cho DNBH sau đó theo Điều 129, Khoản 2, Điểm g).
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, trong trường hợp đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có phải chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm do đại lý bảo hiểm thu xếp giao kết không?
- Không
- Có
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 128, Khoản 2, Điểm g.
Theo pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có phải chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hoạt động do đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện không?
- Có
- Không
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 128, Khoản 2, Điểm h quy định DNBH phải “Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hoạt động đại lý bảo hiểm”. Điều 151 cũng quy định Bộ Tài chính giám sát DNBH và gián tiếp giám sát hoạt động đại lý.
ĐIỀU 129. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐLBH
Đại lý báo hiểm có quyền nào dưới đây:
- Thay mặt khách hàng ký hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm
- Dùng tiền hoa hồng để giảm phí hoặc khuyến mại cho khách hàng
- Lựa chọn và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
- A, B và C đúng
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 129, Khoản 1, Điểm a. Các hành vi A, B là không đúng thẩm quyền hoặc bị cấm.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, đại lý bảo hiểm có các quyền nào sau đây:
- Lựa chọn và giao kết hợp đồng đại lý bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô theo quy định của pháp luật.
- Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm hoàn trả tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.
- Sửa đổi, bổ sung điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm theo ý kiến của bên mua bảo hiểm
- A, B đúng
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 129, Khoản 1 liệt kê các quyền này tại Điểm a và Điểm d. Hành vi C là không đúng thẩm quyền.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, đại lý bảo hiểm có quyền:
- Được hưởng hoa hồng đại lý bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm
- Tư vấn cho khách hàng huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực để ký hợp đồng bảo hiểm mới
- Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm
- Mua chuộc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm khác
Căn cứ pháp lý:
Quyền hưởng hoa hồng (A) quy định tại Điều 129, Khoản 1, Điểm c. Các hành vi B, C, D bị cấm tại Điều 129, Khoản 3.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, đại lý bảo hiểm có quyền:
- Lựa chọn và giao kết hợp đồng đại lý bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
- Thay mặt Doanh nghiệp bảo hiểm ký kết hợp đồng bảo hiểm với bên mua bảo hiểm.
- Giảm phí bảo hiểm cho các khách hàng thân thiết.
- A, B, C đúng.
Căn cứ pháp lý:
Quyền A quy định tại Điều 129, Khoản 1, Điểm a. Hành vi B, C không đúng thẩm quyền hoặc bị cấm.
Theo luật KDBH, nội dung nào sau đây không thuộc quyền của đại lý bảo hiểm:
- Thay mặt bên mua bảo hiểm ký hợp đồng bảo hiểm.
- Được cung cấp thông tin và điều kiện cần thiết để thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm.
- Hưởng hoa hồng đại lý bảo hiểm, thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và các quyền lợi khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.
- Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm hoàn trả tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.
Căn cứ pháp lý:
Đại lý không có quyền ký thay BMBH. Các phương án B, C, D là các quyền của ĐLBH theo Điều 129, Khoản 1.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ nào sau đây:
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp bảo hiểm.
- Giữ bí mật thông tin khách hàng.
- Có thể đem phí bảo hiểm đi đầu tư và trả một phần lãi cho doanh nghiệp bảo hiểm.
- A,B đúng
Căn cứ pháp lý:
Nghĩa vụ A và B được quy định tại Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 129, Khoản 2, Điểm e và i. Hành vi C là sai quy định về quản lý phí bảo hiểm.
Theo luật kinh doanh bảo hiểm, phát biểu nào sau đây đúng:
- Đại lý bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng đai lý bảo hiểm
- Đại lý bảo hiểm được tự ý kê khai thông tin thay cho bên mua bảo hiểm.
- Đại lý bảo hiểm không có nghĩa vụ ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm nếu có thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.
- A, B, C đúng.
Căn cứ pháp lý:
Nghĩa vụ A được quy định tại Điều 129, Khoản 2, Điểm a. Hành vi B bị cấm (Khoản 2, Điểm d). Phát biểu C sai (có nghĩa vụ ký quỹ/thế chấp NẾU có thỏa thuận – Khoản 2, Điểm b).
Theo luật KDBH, đại lý bảo hiểm có nghĩa vụ nào sau đây:
- Cung cấp các thông tin về sản phẩm bảo hiểm và giải thích rõ ràng, đầy đủ về quyền lợi bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.
- Giữ bí mật thông tin khách hàng, sử dụng thông tin khách hàng đúng mục đích và không được cung cấp cho bên thứ ba mà không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.
- A, B đúng
- A, B sai.
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 129, Khoản 2 liệt kê các nghĩa vụ này tại Điểm d và Điểm i.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ nào sau đây:
- Tư vấn, giới thiệu, chào bán sản phẩm bảo hiểm; cung cấp các thông tin về sản phẩm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm.
- Thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp bảo hiểm
- A, B, C đúng.
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 129, Khoản 2 liệt kê các nghĩa vụ này tại Điểm d, a, e.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, đại lý bảo hiểm không có quyền và nghĩa vụ nào sau đây:
- Hưởng hoa hồng đại lý bảo hiểm, thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm
- Thực hiện cam kết trong hợp đồng bảo hiểm được ký giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm.
- Tư vấn, giới thiệu, chào bán sản phẩm bảo hiểm; cung cấp các thông tin về sản phẩm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm.
- Thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.
Căn cứ pháp lý:
Việc thực hiện cam kết trong HĐBH là nghĩa vụ của Doanh nghiệp bảo hiểm (Điều 20, Khoản 2), không phải của đại lý. Quyền A và nghĩa vụ C, D là của đại lý (Điều 129).
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, phát biểu nào sau đây sai:
- Đại lý bảo hiểm có nghĩa vụ tư vấn, giới thiệu, chào bán sản phẩm bảo hiểm; cung cấp các thông tin về sản phẩm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm
- Đại lý bảo hiểm có quyền khuyến mại khách hàng dưới hình thức như giảm phí bảo hiểm, hoàn phí bảo hiểm
- Đại lý bảo hiểm có nghĩa vụ tham dự các khóa đào tạo, cập nhật kiến thức do doanh nghiệp bảo hiểm tổ chức
- Đại lý bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền thu thập hồ sơ để phục vụ việc giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
Căn cứ pháp lý:
Phát biểu B sai. Việc giảm phí, hoàn phí bảo hiểm cho khách hàng bằng tiền hoa hồng hoặc các hình thức tương tự thường bị coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh hoặc vi phạm quy định về hoa hồng, bị cấm hoặc hạn chế (liên quan đến Điều 129, Khoản 3).
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, đại lý bảo hiểm có các nghĩa vụ nào sau đây:
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp bảo hiểm
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Chi trả hoa hồng đại lý bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm
- A, B đúng
Căn cứ pháp lý:
Nghĩa vụ A và B được quy định tại Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 129, Khoản 2, Điểm e và c. Hành vi C bị cấm.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, đại lý bảo hiểm không có các nghĩa vụ nào sau đây:
- Thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.
- Quyết định chi trả quyền lợi bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm
- Ký quỹ hoặc thể chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm nếu có thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm
Căn cứ pháp lý:
Quyết định chi trả quyền lợi bảo hiểm là thẩm quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp bảo hiểm. Nghĩa vụ A và C (nếu có thỏa thuận) là của đại lý (Điều 129, Khoản 2).
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, đại lý bảo hiểm không có các nghĩa vụ nào sau đây:
- Thực hiện cam kết trong hợp đồng bảo hiểm được ký giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm
- Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản cho doanh nghiệp bảo hiểm nếu có thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp bảo hiểm
- Tham dự các khóa đào tạo, cập nhật kiến thức do doanh nghiệp bảo hiểm tổ chức
Căn cứ pháp lý: Thực hiện cam kết HĐBH là nghĩa vụ của DNBH. Các nghĩa vụ B, C, D là của đại lý (Điều 129, Khoản 2).
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, đại lý bảo hiểm không được thực hiện các hành vi nào sau đây:
- Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, điều kiện và điều khoản bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm.
- Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.
- Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm khác.
- A, B, C đúng.
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 129, Khoản 3 liệt kê các hành vi bị cấm này tại Điểm a, b, c.
Nghiêm cấm đại lý Bảo hiểm:
- Thông tin quảng cáo sai sự thật gây tổn hại quyền lợi người mua bảo hiểm
- Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.
- Tranh giành khách hàng dưới mọi hình thức khuyến mại bất hợp pháp hoặc xúi giục khach hàng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm.
- A, B và C đúng
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 129, Khoản 3 liệt kê các hành vi bị cấm này tại Điểm a, b, c, d.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, đại lý bảo hiểm không được thực hiện hành vi nào sau đây
- Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm khác.
- Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động, điều kiện bảo hiểm, làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểu
- Xúi giục khách hàng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực dưới mọi hình thức.
- A, B, C đúng.
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 129, Khoản 3 liệt kê các hành vi bị cấm này tại Điểm c, a, d.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, phát biểu nào sau đây là sai:
- Đại lý bảo hiểm phải thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.
- Đại lý bảo hiểm không được tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm khác.
- Đại lý bảo hiểm có thể sử dụng hoa hồng bảo hiểm để giảm phí cho khách hàng
- Đại lý bảo hiểm không được xúi giục khách hàng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực dưới mọi hình thức.
Căn cứ pháp lý: Phát biểu C sai. Hành vi này thường bị coi là cạnh tranh không lành mạnh, vi phạm quy định về hoa hồng và bị cấm (liên quan Điều 129, Khoản 3).
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, phát biểu nào sau đây không thuộc về quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm:
- Đại lý bảo hiểm có quyền được hưởng hoa hồng đại lý bảo hiểm, thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và các quyền lợi khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm
- Đại lý bảo hiểm có thể chủ động giảm phí bảo hiểm, hoàn phí bảo hiểm để khuyến khích khách hàng mua bảo hiểm
- Đại lý bảo hiểm có quyền được cung cấp thông tin và điều kiện cần thiết để thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm
- Đại lý bảo hiểm phải thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng đại lý bảo hiểm
Căn cứ pháp lý: Phát biểu B sai, tương tự câu 48.
ĐIỀU 130. CHỨNG CHỈ ĐLBH
Chứng chỉ đại lý bảo hiểm bao gồm:
- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ
- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ
- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe
- Tất cả đáp án trên
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 130, Khoản 1.
ĐÀO TẠO ĐLBH
Cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước đào tạo chứng chỉ bảo hiểm theo các nội dung sau
- Kiến thức chung về bảo hiểm, tái bảo hiểm;
- Kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe;
- Pháp luật Việt Nam về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe
- Tất cả đáp án trên
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 130, Khoản 2 liệt kê các nội dung đào tạo chủ yếu, bao gồm kiến thức chung, nguyên lý nghiệp vụ, quy tắc đạo đức, quyền & nghĩa vụ, pháp luật, kỹ năng. (Lưu ý: Câu hỏi liệt kê nội dung hơi khác so với luật, nhưng đáp án D bao hàm các nội dung cốt lõi).
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, nội dung chủ yếu đào tạo chứng chỉ đại lý bảo hiểm bao gồm:
- Kiến thức chung về bảo hiểm; Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
- Quy tắc đạo đức, ứng xử nghề nghiệp đại lý bảo hiểm; Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm
- Kỹ năng và thực hành hành nghề đại lý bảo hiểm.
- A, B, C đúng
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 130, Khoản 2.
Cơ quan có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm là:
- Bộ Công thương
- Bộ Tài Chính
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam
Căn cứ pháp lý:
Bộ Tài chính là cơ quan quản lý nhà nước về HĐKDBH (Điều 151, Khoản 2) và có trách nhiệm quy định chi tiết về đào tạo, thi, cấp chứng chỉ đại lý (Điều 130, Khoản 3), bao gồm cả việc giám sát hoạt động đào tạo.
Hàng năm, cơ sở đào tạo đại lý BH phải báo cáo Bộ tài chính các nội dung nào liên quan đến hoạt động đào tạo đại lý BH?
- Số lượng khóa đào tạo đã tổ chức
- Số lượng đại lý đã đào tạo, Số lượng chứng chỉ đã cấp trong năm
- A,B đúng
Giải thích:
Việc báo cáo này là yêu cầu quản lý thông thường để Bộ Tài chính giám sát hoạt động đào tạo, được quy định chi tiết hơn trong các văn bản dưới luật (Thông tư hướng dẫn).
Cơ sở đào tạo đại lý BH phải đáp ứng các điều kiện nào sau đây:
- Có chương trình đào tạo đại lý BH theo quy định pháp luật
- Cán bộ đào tạo đại lý BH phải có kiến thức chuyên môn về BH, kiến thức pháp luật và khả năng sư phạm
- Có đủ cơ sở vật chất để đảm bảo cho việc đào tạo
- Cả 3 điều kiện trên
Giải thích:
Đây là các điều kiện cơ bản, hợp lý đối với một cơ sở đào tạo, thường được quy định chi tiết trong các văn bản dưới luật về đào tạo đại lý.
HOA HỒNG BẢO HIỂM
Theo luật KDBH, phát biểu nào sau đây đúng:
- BMBH được hưởng hoa hồng bảo hiểm
- Đại lý BH được hưởng hoa hồng đại lý BH theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý BH.
- Môi giới BH được hưởng hoa hồng môi giới bảo hiểm theo quy định của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- B, C đúng
Căn cứ pháp lý:
Phát biểu B đúng (Điều 129, Khoản 1, Điểm c). Phát biểu C đúng (Điều 137, Khoản 1, Điểm a). Phát biểu A sai (BMBH không hưởng hoa hồng).
Theo pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đối tượng nào có nghĩa vụ thanh toán hoa hồng theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm:
- Doanh nghiệp bảo hiểm
- Bên mua bảo hiểm
- A, B đúng
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 128, Khoản 2, Điểm e.
Theo pháp luật kinh doanh bảo hiểm, đối tượng được hưởng hoa hồng bảo hiểm bao gồm:
- Bên mua bảo hiểm
- Đại lý bảo hiểm
- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
- B và C đúng
Căn cứ pháp lý: Đại lý hưởng hoa hồng đại lý (Điều 129, Khoản 1, Điểm c). Môi giới hưởng hoa hồng môi giới (Điều 137, Khoản 1, Điểm a).
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm được chi trả hoa hồng bảo hiểm cho đối tượng nào dưới đây:
- Đại lý bảo hiểm
- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
- Bên mua bảo hiểm
- A, B đúng
Căn cứ pháp lý: DNBH chi trả hoa hồng cho Đại lý (Điều 128, Khoản 2, Điểm e) và Môi giới (Điều 137, Khoản 1, Điểm a).
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, phát biểu nào sau đây là đúng:
- Bên mua bảo hiểm được hưởng hoa hồng bảo hiểm
- Đại lý bảo hiểm được hưởng hoa hồng đại lý bảo hiểm theo thỏa thuận theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm
- Môi giới bảo hiểm được hưởng hoa hồng môi giới bảo hiểm theo quy định của Bộ trưởng Bộ tài chính
- B, C đúng
Đáp án nào dưới đây đúng:
- Hoa hồng đại lý bảo hiểm được chi trả cho bên mua bảo hiểm và đại lý bảo hiểm.
- Đại lý bảo hiểm có thể lựa chọn và ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
- Hoa hồng đại lý bảo hiểm được chi trả bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
- Đại lý bảo hiểm có thể sửa đổi, bổ sung quy tắc, điều khoản bảo hiểm cho phù hợp với tình hình thực tế của khách hàng.
Căn cứ pháp lý: Phát biểu B đúng (Điều 129, Khoản 1, Điểm a). Các phát biểu còn lại sai.
Hoa hồng đại lý bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ được Bộ Tài chính qui định trả theo tỷ lệ:
- Cố định đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm
- Cố định đối với tất cả nghiệp vụ bảo hiểm
- Tối thiểu tính trên phí bảo hiểm đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm
- Tối đa tính trên phí bảo hiểm đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 128, Khoản 1, Điểm c và Khoản 2, Điểm e đề cập DNBH quyết định mức chi trả không vượt quá mức tối đa theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chọn phương án đúng về tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm:
- Tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm được trả theo qui định của pháp luật
- Tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm được trả có thể thấp hơn tỉ lệ do pháp luật qui định
- Ngoài tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm theo qui định của pháp luật , DNBH có thể trả thêm theo thỏa thuận giữa DNBH & đại lý bảo hiểm
- A, B đúng.
Căn cứ pháp lý:
Pháp luật (cụ thể là Thông tư của BTC) quy định tỷ lệ hoa hồng tối đa (A đúng theo nghĩa có quy định). Doanh nghiệp và đại lý thỏa thuận mức cụ thể trong hợp đồng, mức này có thể bằng hoặc thấp hơn mức tối đa (B đúng). Không được trả thêm vượt mức tối đa (C sai).
Theo quy định pháp luật, tỷ lệ hoa hồng tối đa doanh nghiệp bảo hiểm chi trả cho đại lý bảo hiểm được trả trên cơ sở nào dưới đây:
- Dựa trên phí bảo hiểm thực tế thu được của từng hợp đồng bảo hiểm
- Dựa trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng bảo hiểm mà đại lý bảo hiểm khai thác được trong tháng
- Dựa trên số lượng hợp đồng bảo hiểm mà đại lý bảo hiểm khai thác được trong tháng
Giải thích:
Theo thông lệ và quy định tại các Thông tư hướng dẫn (ví dụ: Thông tư 67/2023/TT-BTC), hoa hồng đại lý được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên phí bảo hiểm thực thu của hợp đồng.
Tỷ lệ hoa hồng tối đa tính trên phí bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cá nhân thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên kết chung thời hạn trên 10 năm, phương thức nộp phí một lần là:
- 15%
- 5%
- 7%
- 10%
Căn cứ pháp lý:
Quy định cụ thể tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 67/2023/TT-BTC. Đối với BH liên kết chung, đóng phí một lần, tỷ lệ hoa hồng tối đa là 5%.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, phát biểu nào sau đây đúng:
- Đại lý bảo hiểm có thể sửa đổi, bổ sung quy tắc, điều khoản bảo hiểm cho phù hợp với tình hình thực tế của khách hàng.
- Đại lý bảo hiểm có quyền lựa chọn và giao kết hợp đồng đại lý bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô theo quy định của pháp luật.
- Hoa hồng đại lý bảo hiểm được chi trả cho bên mua bảo hiểm và đại lý bảo hiểm
- Hoa hồng đại lý bảo hiểm được chi trả cho bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Căn cứ pháp lý: Phát biểu B đúng (Điều 129, Khoản 1, Điểm a). Các phát biểu còn lại sai.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, chọn phương án đúng nhất:
- Doanh nghiệp bảo hiểm được quyết định mức chi trả hoa hồng đại lý bảo hiểm
- Doanh nghiệp bảo hiểm được quyết định mức chi trả hoa hồng đại lý bảo hiểm, thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và quyền lợi khác trong hợp đồng đại lý bảo hiểm không vượt quá mức tối đa quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính
- Doanh nghiệp bảo hiểm được quyết định mức chi trả thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm
- Doanh nghiệp bảo hiểm được quyết định mức chi trả quyền lợi khác trong hợp đồng đại lý bảo hiểm
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 128, Khoản 1, Điểm c và Khoản 2, Điểm e.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, phát biểu nào sau đây đúng:
- Hoa hồng đại lý bảo hiểm được thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm. Mức hoa hồng đại lý bảo hiểm tối đa theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính
- Hoa hồng đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm chi trả có thể thấp hơn mức tối đa do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
- Ngoài mức hoa hồng đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp bảo hiểm có thể trả thêm hoa hồng đại lý bảo hiểm theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và đại lý bảo hiểm.
- A, B đúng.
Căn cứ pháp lý:
Phát biểu A và B đều đúng. Mức hoa hồng tối đa do BTC quy định, mức thực tế do DNBH và ĐLBH thỏa thuận nhưng không vượt mức tối đa đó (Điều 128).
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, cơ quan, tổ chức nào sau đây có trách nhiệm giám sát hoạt động đại lý bảo hiểm:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bộ Công Thương
- Bộ Tài chính
- Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam.
Căn cứ pháp lý:
Bộ Tài chính là cơ quan quản lý nhà nước về HĐKDBH (Điều 151, Khoản 2), có trách nhiệm giám sát hoạt động của DNBH, và giám sát gián tiếp hoạt động đại lý thông qua DNBH (Điều 151, Khoản 2, Điểm c, d).
MỤC 2 – DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
ĐIỀU 137. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Chọn phương án sai:
- Môi giới bảo hiểm là người đại diện cho doanh nghiệp bảo hiểm, được hưởng hoa hồng môi giới bảo hiêm do doanh nghiệp bảo hiểm trả.
- Đại lý bảo hiểm là người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động bảo hiểm, được hưởng hoa hồng đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả.
- Mơi giới bảo hiểm là người đại diện cho khách hàng tham gia bảo hiểm, được hưởng hoa hồng môi giới bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả.
- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được hưởng hoa hồng môi giới bảo hiểm từ phí bảo hiểm.
Căn cứ pháp lý:
Phát biểu A sai. Môi giới bảo hiểm đại diện cho Bên mua bảo hiểm (khách hàng) theo định nghĩa tại Điều 4, Khoản 6 và nguyên tắc hoạt động.
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
Một người được bảo hiểm bởi nhiều hợp đồng bảo hiểm nhân thọ tại các doanh nghiệp bảo hiểm khác nhau, trong trường hợp sự kiện bảo hiểm xảy ra thì người đó sẽ được:
- Được hưởng quyền lợi bảo hiểm của một hợp đồng bảo hiểm có số tiền bảo hiểm cao nhất tại mỗi doanh nghiệp bảo hiểm đã tham gia.
- Hưởng quyền lợi bảo hiểm theo tất cả các hợp đồng bảo hiểm đã tham gia.
- Chỉ được hưởng quyền lợi bảo hiểm có số tiền bảo hiểm cao nhất trong số các quyền lợi bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm đã tham gia.
- Không được nhận quyền lợi bảo hiểm nào và nhận lại phí bảo hiểm đã đóng do vi phạm quy định về bảo hiểm trùng.
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 16, Khoản 4 quy định Nguyên tắc thế quyền (và liên quan là Nguyên tắc bồi thường) không áp dụng cho HĐBH nhân thọ. Do đó, mỗi hợp đồng BHNT là một cam kết độc lập, khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, người thụ hưởng được nhận quyền lợi từ tất cả các hợp đồng còn hiệu lực.
Người được bảo hiểm tham gia 02 hợp đồng bảo hiểm tai nạn con người tại hai doanh nghiệp bảo hiểm khác nhau và không may bị tai nạn dẫn đến tử vong. Quyền lợi bảo hiểm mà người thụ hưởng nhận được trong trường hợp này là:
- Số tiền bảo hiểm cao nhất trong hai hợp đồng bảo hiểm.
- Tổng số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận tại hai hợp đồng bảo hiểm.
- Số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm được giao kết đầu tiên.
Giải thích:
Tương tự BHNT, quyền lợi tử vong trong bảo hiểm tai nạn con người thường được chi trả theo số tiền khoán đã định trước, không áp dụng nguyên tắc bồi thường theo thiệt hại thực tế. Do đó, người thụ hưởng được nhận tổng quyền lợi từ cả hai hợp đồng.
Giá trị tài khoản hợp đồng đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí là:
- Số tiền được tích luỹ từ các khoản phí bảo hiểm trừ đi phí ban đầu, các khoản khấu trừ hàng tháng, các chi phí khác có liên quan (nếu có), và cộng vào các khoản lãi và thưởng khác (nếu có).
- Số tiền được tích luỹ từ các khoản phí bảo hiểm trừ đi phí ban đầu, các chi phí khác có liên quan (nếu có), và cộng vào các khoản lãi và thưởng khác (nếu có).
- Số tiền được tích luỹ từ các khoản phí bảo hiểm trừ đi phí ban đầu, các khoản khấu trừ hàng tháng, các chi phí khác có liên quan (nếu có), và cộng vào các khoản thưởng khác (nếu có).
- Số tiền được tích luỹ từ các khoản phí bảo hiểm trừ đi các khoản khấu trừ hàng tháng, các chi phí khác có liên quan (nếu có), và cộng vào các khoản lãi và thưởng khác (nếu có).
Giải thích:
Đây là định nghĩa phản ánh đầy đủ nhất cách hình thành giá trị tài khoản trong các sản phẩm UL, ILP, hưu trí, bao gồm cả phí nộp vào, các khoản phí khấu trừ và lãi/thưởng đầu tư cộng vào. Định nghĩa cụ thể thường nằm trong các Thông tư hướng dẫn về sản phẩm.
Giá trị hoàn lại trong Hợp đồng bảo hiểm được định nghĩa như thế nào?
- Là số tiền tương ứng với Mệnh giá sản phẩm chính.
- Là số tiền tương ứng với Mệnh giá sản phẩm chính và sản phẩm bổ sung.
- Là số tiền mà Bên mua bảo hiểm sẽ được nhận lại khi yêu cầu chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm trong thời gian Hợp đồng bảo hiểm còn hiệu lực.
- Cả A, B, C đều sai.
Giải thích:
Luật KDBH 08/2022/QH15 đề cập đến Giá trị hoàn lại (GTHL) tại Điều 27 Khoản 3, Điều 40 Khoản 3 nhưng không định nghĩa. Đáp án C là định nghĩa phổ biến và chính xác nhất về GTHL trong thực tế.
Chọn phương án đúng về giá trị hoàn lại trong bảo hiểm nhân thọ:
- Số tiền bên mua bảo hiểm sẽ nhận được khi hợp đồng bảo hiểm chấm dứt trước thời hạn.
- Số tiền bên mua bảo hiểm sẽ nhận được khi hết thời hạn bảo hiểm.
- Số tiền doanh nghiệp bảo hiểm trả cho các chủ hợp đồng tham gia chia lãi trong trường hợp việc kinh doanh sản phẩm bảo hiểm mang lại lợi nhuận.
- Số tiền doanh nghiệp bảo hiểm trả lại cho bên mua bảo hiểm nếu sự kiện bảo hiểm không xảy ra trong thời hạn bảo hiểm.
Giải thích: Đây là định nghĩa chuẩn của Giá trị hoàn lại (Cash Surrender Value).
Chọn phương án đúng về tạm ứng từ giá trị hoàn lại trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ:
- Bên mua bảo hiểm có thể tạm ứng bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn bảo hiểm.
- Bên mua bảo hiểm có thể hoàn trả một phần hoặc toàn bộ khoản tạm ứng tại bất kỳ thời điểm nào trong thời gian hiệu lực hợp đồng bảo hiểm.
- Bên mua bảo hiểm không cần phải trả khoản giảm thu nhập đầu tư đối với phần tạm ứng từ giá trị hoàn lại.
- Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ điều chỉnh giảm một số quyền lợi bảo hiểm khi bên mua bảo hiểm tạm ứng từ giá trị hoàn lại.
Giải thích:
Việc tạm ứng từ GTHL là một điều khoản phổ biến trong HĐBHNT có GTHL, không được quy định chi tiết trong Luật KDBH 08/2022/QH15. Các phát biểu A, C, D không hoàn toàn chính xác theo thông lệ (A sai vì HĐ phải có GTHL mới được tạm ứng; C sai vì thường phải trả lãi/phí; D sai vì QLBH thường không giảm nhưng có thể bị khấu trừ khoản tạm ứng khi chi trả). Phát biểu B về việc hoàn trả khoản tạm ứng là đúng.
Chọn đáp án đúng: Bảo tức là:
- Khoản lãi chia của doanh nghiệp bảo hiểm cho các chủ hợp đồng bảo hiểm tham gia chia lãi trong trường hợp việc kinh doanh sản phẩm bảo hiểm mang lại lợi nhuận.
- Số tiền bảo hiểm doanh nghiệp bảo hiểm chi trả trong trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm
- Tổng số phí bảo hiểm doanh nghiệp bảo hiểm hoàn lại cho bên mua bảo hiểm trong trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm
- A, B, C đúng.
Giải thích:
Bảo tức (Dividend) là thuật ngữ dùng để chỉ phần thặng dư được chia cho các hợp đồng có tham gia chia lãi, phát sinh từ kết quả kinh doanh và đầu tư của quỹ chủ hợp đồng đó.
Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, khoảng thời gian mà trong thời gian đó nếu sự kiện bảo hiểm xảy ra, người được bảo hiểm không được nhận quyền lợi bảo hiểm được gọi là:
- Thời gian gia hạn đóng phí
- Thời gian miễn truy xét.
- Thời gian tự do xem xét hợp đồng.
- Thời gian chờ.
Giải thích:
Đây là định nghĩa của “Thời gian chờ” (Waiting Period), một điều khoản thường có trong HĐ BHSK hoặc một số quyền lợi bổ sung của BHNT.
Đáp án nào đúng trong những câu sau?
- Đồng bảo hiểm là trường hợp các DNBH, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cùng thống nhất giao kết với BMBH trên một HĐBH
- Các DNBH, chi nhánh DNBH phi nhân thọ nước ngoài nhận phí bảo hiểm & bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo tỷ lệ đã thỏa thuận trong HĐBH.
- A & B đúng
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 29 định nghĩa: “Đồng bảo hiểm là trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cùng thống nhất giao kết với bên mua bảo hiểm trên một hợp đồng bảo hiểm, trong đó các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài nhận phí bảo hiểm và bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo tỷ lệ đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.” Cả A và B đều là nội dung của định nghĩa này.
Trường hợp các DNBH cùng thống nhất giao kết với BMBH trên một hợp đồng bảo hiểm, trong đó DNBH nhận phí bảo hiểm và bồi thường, trả tiền theo tỷ lệ đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm được gọi là:
- Sản phẩm bảo hiểm
- Đồng bảo hiểm
- Tính toán phí bảo hiểm
- Hoạt động tư vấn
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 29.
Chọn phương án đúng nhất về đồng bảo hiểm:
- Nhiều doanh nghiệp bảo hiểm cùng bảo hiểm cho một đối tượng bảo hiểm và thể hiện trên một hợp đồng bảo hiểm.
- Một doanh nghiệp bảo hiểm đứng tên trên hợp đồng bảo hiểm, sau đó doanh nghiệp bảo hiểm này ký hợp đồng bảo hiểm với các doanh nghiệp bảo hiểm khác.
- Các doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng phí bảo hiểm và có trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ tham gia đồng bảo hiểm đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
- A, C đúng.
- A, B, C đúng.
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 29 mô tả đúng như phát biểu A và C. Phát biểu B mô tả hình thức Tái bảo hiểm.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, phương án đúng nhất cho trường hợp đồng bảo hiểm cho một đối tượng bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm phải có thông tin nào sau đây:
- Tên doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu
- Tỷ lệ đồng bảo hiểm của từng doanh nghiệp bảo hiểm
- Tỷ lệ phân chia trách nhiệm bồi thường trong trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm
- A, B đúng
- A, B, C đúng
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 89, Khoản 2 quy định về đồng bảo hiểm dựa trên “thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm”. Mặc dù luật không liệt kê chi tiết các thông tin bắt buộc riêng cho HĐ đồng bảo hiểm tại Điều 17 hay Điều 89, các thông tin về DNBH đứng đầu (nếu có), tỷ lệ tham gia và tỷ lệ chịu trách nhiệm bồi thường (A, B, C) là những nội dung cơ bản và cần thiết để thỏa thuận đồng bảo hiểm có hiệu lực và thực hiện được trên thực tế.
Sản phẩm bảo hiểm cho nhóm người vay của tổ chức tín dụng là sản phẩm:
- Bảo hiểm tử kỳ.
- Bảo hiểm hưu trí.
- Bảo hiểm liên kết đầu tư.
- B, C đúng.
Giải thích:
Đây là loại hình bảo hiểm nhóm (group insurance) mà TCTD mua cho người vay. Mục đích chính là nếu người vay tử vong, số tiền bảo hiểm sẽ được dùng để trả nợ khoản vay còn lại cho TCTD. Do chỉ bảo hiểm rủi ro tử vong trong thời hạn vay, nó có bản chất là Bảo hiểm tử kỳ nhóm.
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm
- Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và các hoạt động có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.
- Bảo hiểm vi mô, Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
- Đồng bảo hiểm, Bảo hiểm nhóm, Tái bảo hiểm
- Không câu nào đúng.
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 1.
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh bảo hiểm bao gồm hoạt động nào sau đây:
- Hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
- Hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm nhận một khoản phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm khác để cam kết bồi thường cho các trách nhiệm đã nhận bảo hiểm.
- A, B đúng
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 2 định nghĩa “Kinh doanh bảo hiểm”. Phát biểu B mô tả “Kinh doanh tái bảo hiểm” (Khoản 3).
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm, phát biểu nào sau đây đúng về kinh doanh tái bảo hiểm:
- Hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
- Hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhận một khoản phí tái bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm để cam kết bồi thường cho các trách nhiệm đã nhận bảo hiểm.
- A, B đúng
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 3 định nghĩa “Kinh doanh tái bảo hiểm”. Phát biểu A mô tả “Kinh doanh bảo hiểm” (Khoản 2).
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhận một khoản phí tái bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm khác để cam kết bồi thường cho các trách nhiệm đã nhận bảo hiểm là:
- Kinh doanh bảo hiểm
- Kinh doanh tái bảo hiểm
- Nhượng tái bảo hiểm
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 3.
Kinh doanh tái bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam nhận một khoản phí tái bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam khác, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tổ chức bảo hiểm nước ngoài để:
- Các tổ chức xã hội
- Các đoàn thể xã hội
- Các cá nhân, hộ gia đình
- Cam kết bồi thường cho các trách nhiệm đã nhận bảo hiểm
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 3.
Kinh doanh nhượng tái Bảo hiểm là:
- Là hoạt động của DNBH chấp nhận rủi ro của NĐBH, trên cơ sở BMBH đóng phí bảo hiểm để DNBH bồi thường, trả tiền BH khi xảy ra SKBH theo thỏa thuận trong HĐBH.
- Là hoạt động của DNBH nhận một khoản phí tái bảo hiểm của DNBH khác, để cam kết bồi thường cho các trách nhiệm đã nhận BH.
- Là hoạt động của DNBH chuyển giao một phần trách nhiệm đã nhận tái BH cho DNBH khác trên cơ sở thanh toán phí nhượng tái BH.
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 4 định nghĩa “Nhượng tái bảo hiểm”. Lưu ý câu hỏi dùng từ “Kinh doanh nhượng tái bảo hiểm” nhưng định nghĩa ở đáp án C khớp với “Nhượng tái bảo hiểm”.
Nhượng tái bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam:
- Chuyển giao một phần trách nhiệm đã nhận tái bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại VN khác, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tổ chức bảo hiểm nước ngoài trên cơ sở thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm.
- Chuyển giao toàn bộ trách nhiệm đã nhận tái bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại VN khác, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tổ chức bảo hiểm nước ngoài trên cơ sở thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm
- Không chuyển giao một phần trách nhiệm đã nhận tái bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại VN khác, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tổ chức bảo hiểm nước ngoài trên cơ sở thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm
- Không câu nào đúng
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 4.
Hoạt động môi giới bảo hiểm là hoạt động cung cấp thông tin, tư vấn cho ……………. về loại hình, sản phẩm, chương trình, điều khoản, phí bảo hiểm, DNBH; các hoạt động liên quan đến việc đàm phán, thu xếp, giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm.
- Người được bảo hiểm
- Bên mua bảo hiểm
- Người thụ hưởng
- Doanh nghiệp bảo hiểm
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 6.
Chọn đáp án đúng về Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm dưới đây?
- Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm bao gồm đàm phán, tư vấn, đánh giá rủi ro, giải quyết bồi thường bảo hiểm.
- Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm bao gồm tư vấn, đánh giá rủi ro, tính toán bảo hiểm giải quyết bồi thường bảo hiểm.
- Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm bao gồm tư vấn, đánh giá rủi ro bảo hiểm, tính toán bảo hiểm, giám định tổn thất bảo hiểm, hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm.
- Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm bao gồm tư vấn, đánh giá rủi ro, tính toán bảo hiểm, giám định tổn thất bảo hiểm
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 7.
Tư vấn là hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn về:
- Chương trình bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm
- Quản trị rủi ro bảo hiểm
- Đề phòng hạn chế tổn thất bảo hiểm
- Tất cả các câu trên
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 8.
Hãy tìm đáp án ĐÚNG:
- Đánh giá rủi ro bảo hiểm là hoạt động nhận diện, phân loại, đánh giá tính chất và mức độ rủi ro, đánh giá việc quản trị rủi ro về con người, tài sản, trách nhiệm dân sự làm cơ sở tham gia bảo hiểm, tái bảo hiểm.
- Đánh giá rủi ro bảo hiểm là hoạt động tìm hiểu tính chất và mức độ rủi ro, đánh giá việc quản trị rủi ro về con người, tài sản, trách nhiệm dân sự làm cơ sở tham gia bảo hiểm, tái bảo hiểm.
- Đánh giá rủi ro bảo hiểm là hoạt động nhận diện, phân loại, đánh giá tính chất và mức độ rủi ro, đánh giá việc quản trị rủi ro về doanh nghiệp bảo hiểm.
- Đánh giá rủi ro bảo hiểm là hoạt động xác định hiện trạng, nguyên nhân, mức độ tổn thất bồi thường.
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 9.
Hoạt động thu thập, phân tích số liệu thống kê, tính phí bảo hiểm, dự phòng nghiệp vụ, vốn, khả năng thanh toán, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là hoạt động gì của DNBH?
- Chuyển giao rủi ro
- Quản trị rủi ro bảo hiểm
- Tính toán bảo hiểm
- Tất cả các câu trên
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 10.
Giám định tổn thất bảo hiểm là:
- Chương trình bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm
- Hoạt động xác định hiện trạng, nguyên nhân, mức độ tổn thất và tính toán phân bổ trách nhiệm bồi thường tổn thất làm cơ sở giải quyết bồi thường bảo hiểm.
- Đề phòng hạn chế tổn thất bảo hiểm
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 11.
Hoạt động hỗ trợ bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng hoặc DNBH thực hiện các thủ tục giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm được gọi là:
- Bảo hiểm nhân thọ
- Tái bảo hiểm
- Hỗ trợ giải quyết bồi thường
- Chi trả bồi thường
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 12 định nghĩa “Hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm”.
BẢO HIỂM VI MÔ
Điền từ thích hợp vào chỗ chấm “………”: Bảo hiểm vi mô là bảo hiểm hướng tới ………………có thu nhập thấp nhằm bảo vệ họ trước những rủi ro về tính mạng, sức khỏe & tài sản.
- Các tổ chức xã hội
- Các đoàn thể xã hội
- Các cá nhân, hộ gia đình
- Cả A, B, C sai
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 22.
Chọn đáp án đúng trong những câu sau:
- Bảo hiểm vi mô là bảo hiểm hướng tới các hộ gia đình có thu nhập thấp nhằm bảo vệ họ trước những rủi ro về tình trạng sức khỏe & tài sản.
- Bảo hiểm vi mô là bảo hiểm hướng tới các hộ gia đình có thu nhập thấp nhằm bảo vệ họ trước những rủi ro về tính mạng.
- Bảo hiểm vi mô là bảo hiểm hướng tới các cá nhân & hộ gia đình có thu nhập thấp nhằm bảo vệ họ trước những rủi ro.
- Bảo hiểm vi mô là bảo hiểm hướng tới các cá nhân có thu nhập thấp nhằm bảo vệ họ trước những rủi ro về tính mạng, sức khỏe & tài sản.
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 22 định nghĩa là hướng tới “các cá nhân, hộ gia đình”. Đáp án D tuy chỉ nêu “cá nhân” nhưng mô tả đúng mục tiêu bảo vệ (tính mạng, sức khỏe, tài sản) và đối tượng thu nhập thấp.
TỔ CHỨC KINH DOANH BẢO HIỂM
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, các tổ chức kinh doanh bảo hiểm không bao gồm đối tượng nào sau đây:
- Hợp tác xã bảo hiểm
- Tổ chức cung cấp bảo hiểm vi mô
- Doanh nghiệp bảo hiểm
- Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
Giải thích:
Luật KDBH 08/2022/QH15 quy định các hình thức tổ chức kinh doanh bảo hiểm bao gồm Doanh nghiệp bảo hiểm (CTCP, TNHH – Điều 62), Chi nhánh DNBH phi nhân thọ nước ngoài / DN tái BH nước ngoài (Điều 67), và Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô (Điều 146). Luật không quy định hình thức Hợp tác xã bảo hiểm.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, tổ chức kinh doanh bảo hiểm là:
- Doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
- Doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, hợp tác xã bảo hiểm.
- Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, hợp tác xã bảo hiểm.
Giải thích:
Đây là các tổ chức được Luật KDBH 08/2022/QH15 công nhận và điều chỉnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
TỔNG HỢP VÀ ĐỊNH NGHĨA
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, phát biểu nào dưới đây là đúng:
- Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan để kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe.
- Hoạt động đại lý bảo hiểm là việc cung cấp thông tin, tư vấn cho bên mua bảo hiểm về sản phẩm bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, và các công việc liên quan đến việc đàm phán, thu xếp và thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.
- A, B sai.
Căn cứ pháp lý:
Phát biểu A đúng theo định nghĩa tại Điều 4, Khoản 17. Phát biểu B sai vì nó mô tả hoạt động Môi giới bảo hiểm (Điều 4, Khoản 6), không phải Đại lý bảo hiểm (Điều 4, Khoản 5).
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, phát biểu nào dưới đây sai:
- Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
- Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
- Hoạt động đại lý bảo hiểm là việc cung cấp thông tin, tư vấn cho bên mua bảo hiểm về sản phẩm bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, và các công việc liên quan đến việc đàm phán, thu xếp và thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.
Căn cứ pháp lý:
Phát biểu C sai vì nó mô tả hoạt động Môi giới bảo hiểm (Điều 4, Khoản 6). Hoạt động Đại lý bảo hiểm được định nghĩa tại Điều 4, Khoản 5.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, đối với các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thời hạn trên 01 năm, thời gian cân nhắc tham gia bảo hiểm là thời hạn được tính từ:
- Ngày bên mua bảo hiểm nhận được hợp đồng bảo hiểm.
- Ngày doanh nghiệp bảo hiểm chấp thuận bảo hiểm.
- Ngày doanh nghiệp bảo hiểm phát hành hợp đồng bảo hiểm.
- Ngày đại lý bảo hiểm nhận được hợp đồng bảo hiểm.
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 35.
Một người được bảo hiểm bởi nhiều hợp đồng bảo hiểm nhân thọ tại các doanh nghiệp bảo hiểm khác nhau, trong trường hợp sự kiện bảo hiểm xảy ra thì người đó sẽ được:
- Hưởng quyền lợi bảo hiểm theo tất cả các hợp đồng bảo hiểm đã tham gia.
- Chỉ được hưởng quyền lợi bảo hiểm có số tiền bảo hiểm cao nhất trong số các quyền lợi bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm đã tham gia.
- Được hưởng quyền lợi bảo hiểm của 01 hợp đồng bảo hiểm có số tiền bảo hiểm cao nhất tại mỗi doanh nghiệp bảo hiểm đã tham gia.
- Không nhận được quyền lợi bảo hiểm nào và nhận lại phí bảo hiểm đã đóng do vi phạm quy định về bảo hiểm trùng.
Giải thích:
Đối với bảo hiểm nhân thọ (chi trả số tiền cố định khi xảy ra sự kiện tử vong/sống), nguyên tắc bồi thường và đóng góp bồi thường thường không áp dụng như đối với bảo hiểm tài sản. Trừ khi hợp đồng có điều khoản đặc biệt, người thụ hưởng thường được nhận đầy đủ quyền lợi từ tất cả các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ mà người được bảo hiểm đã tham gia.
Chọn phương án đúng về thương tật toàn bộ vĩnh viễn:
- Người được bảo hiểm bị mất, liệt hoàn toàn và không thể phục hồi chức năng của một tay và một chân.
- Người được bảo hiểm bị mất, liệt hoàn toàn và không thể phục hồi chức năng của một tay hoặc một chân.
- Người được bảo hiểm bị thương tật từ 81% trở lên.
- A, C đúng.
Giải thích:
Luật KDBH 08/2022/QH15 không định nghĩa “Thương tật toàn bộ vĩnh viễn” (TTTBVV). Định nghĩa này thường được quy định cụ thể trong quy tắc, điều khoản của từng sản phẩm bảo hiểm hoặc theo bảng tỷ lệ thương tật đính kèm. Các định nghĩa phổ biến thường bao gồm mất chức năng hoàn toàn hai trong sáu bộ phận (hai tay, hai chân, hai mắt), hoặc mất một tay và một chân (như A), hoặc mất sức lao động/tỷ lệ thương tật từ 81% trở lên (như C). Do đó, A và C đều là các tiêu chí thường gặp để xác định TTTBVV.