
Chương I – “Những quy định chung” của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15 đặt nền móng pháp lý quan trọng cho toàn bộ hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam. Việc nắm vững các quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nguyên tắc cung cấp dịch vụ, bảo hiểm bắt buộc, các hành vi bị nghiêm cấm và vai trò của cơ sở dữ liệu ngành là yêu cầu cơ bản đối với bất kỳ ai hoạt động trong lĩnh vực này.
Bài viết này cung cấp bộ câu hỏi ôn tập trọng tâm thuộc Chương I, kèm theo đáp án chính xác và trích dẫn điều luật cụ thể, giúp bạn hiểu rõ và ghi nhớ các quy định nền tảng này.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Phạm vi điều chỉnh của Luật Kinh doanh bảo hiểm là:
- Tổ chức và hoạt động kinh doanh bảo hiểm; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm; quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
- Bảo hiểm xã hội.
- Bảo hiểm y tế.
- Bảo hiểm tiền gửi.
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 1, Khoản 1:
“Luật này quy định về tổ chức và hoạt động kinh doanh bảo hiểm; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm; quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.”
Phạm vi điều chỉnh trong văn bản Luật là gì?
“Phạm vi điều chỉnh” trong một văn bản luật giống như việc xác định ranh giới, giới hạn của văn bản luật đó. Nó cho chúng ta biết:
- Luật này quy định về những lĩnh vực, hoạt động, hoặc mối quan hệ nào? Ví dụ, Điều 1 của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 nói rằng luật này điều chỉnh về:
- Tổ chức và hoạt động kinh doanh bảo hiểm (cách công ty bảo hiểm hoạt động).
- Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia bảo hiểm (người mua, công ty bảo hiểm…).
- Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm (cách nhà nước giám sát).
- Luật này KHÔNG áp dụng cho những lĩnh vực nào? Điều này cũng quan trọng để phân biệt với các luật khác. Ví dụ, Điều 1 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 cũng nói rõ luật này không áp dụng cho Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm tiền gửi (vì các loại hình này có luật riêng).
Hiểu đơn giản, “Phạm vi điều chỉnh” giúp mọi người biết chính xác một đạo luật cụ thể có thẩm quyền và áp dụng đối với những vấn đề gì và không áp dụng đối với những vấn đề gì.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, phát biểu nào sau đây đúng:
- Luật kinh doanh bảo hiểm không áp dụng đối với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tiền gửi và các loại bảo hiểm khác do Nhà nước thực hiện không mang tính kinh doanh.
- Các bên tham gia bảo hiểm không được thỏa thuận áp dụng tập quán quốc tế trong mọi trường hợp.
- A, B đúng
- A, B sai
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 1, Khoản 2:
“Luật này không áp dụng đối với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tiền gửi và các loại bảo hiểm khác do Nhà nước thực hiện không mang tính kinh doanh.” (Phát biểu B sai vì Điều 3, Khoản 2 cho phép thỏa thuận áp dụng tập quán quốc tế trong trường hợp nhất định).
Điều 6. Nguyên tắc cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, phát biểu nào sau đây đúng:
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có nhu cầu bảo hiểm chỉ được lựa chọn tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có nhu cầu tham gia bảo hiểm chỉ được tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có nhu cầu tham gia bảo hiểm chỉ được tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam (trừ trường hợp sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới).
- A, B, C sai.
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 6, Khoản 1:
“Tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có nhu cầu tham gia bảo hiểm chỉ được tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam, trừ trường hợp sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”
Phát biểu C gần nhất với nội dung này (mặc dù thiếu liệt kê chi nhánh và tổ chức tương hỗ nhưng có nêu yếu tố trừ trường hợp qua biên giới).
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có nhu cầu tham gia bảo hiểm (trừ trường hợp sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo điều ước Quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam là thành viên) thì phương án nào sau đây đúng nhất:
- Được tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
- Được tham gia bảo hiểm tại chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
- Được tham gia bảo hiểm tại tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam
- A, B, C đúng.
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 6, Khoản 1 liệt kê đầy đủ 3 loại hình tổ chức được phép cung cấp bảo hiểm tại Việt Nam (trừ trường hợp qua biên giới) là: “doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam”.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, phát biểu nào dưới đây sai:
- Luật kinh doanh bảo hiểm quy định về tổ chức và hoạt động kinh doanh bảo hiểm; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm; quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
- Nhà nước bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và các tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
- Tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có nhu cầu tham gia bảo hiểm có thể tham gia bảo hiểm tại bất kỳ doanh nghiệp bảo hiểm nào hoạt động tại Việt Nam hoặc nước ngoài.
Căn cứ pháp lý:
Phát biểu C sai vì theo Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 6, Khoản 1, tổ chức/cá nhân tại Việt Nam chỉ được tham gia bảo hiểm tại các tổ chức được cấp phép tại Việt Nam, trừ trường hợp sử dụng dịch vụ qua biên giới theo điều ước quốc tế.
Điều 8. Bảo hiểm bắt buộc
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, bảo hiểm bắt buộc là sản phẩm bảo hiểm do Chính phủ quy định về:
- Điều kiện bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu.
- Điều kiện bảo hiểm, phí bảo hiểm tối thiểu.
- Phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu.
- Điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu.
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 8, Khoản 5:
“Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc quy định tại khoản 2 Điều này.”
Bảo hiểm bắt buộc chỉ áp dụng đối với một số loại nghiệp vụ bảo hiểm nhằm:
- Bảo vệ lợi ích của người tham gia bảo hiểm
- Bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội
- Bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp bảo hiểm
- Cả A, B, C
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 8, Khoản 1:
“Bảo hiểm bắt buộc là sản phẩm bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội.”
Điều 9. Hành vi bị nghiêm cấm
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, chọn phương án đúng nhất về hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
- Cấu kết giữa các doanh nghiệp bảo hiểm hoặc giữa doanh nghiệp bảo hiểm với bên mua bảo hiểm nhằm phân chia thị trường bảo hiểm, khép kín dịch vụ bảo hiểm.
- Can thiệp trái pháp luật vào việc lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn chỉ định, yêu cầu, ép buộc, ngăn cản tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm.
- Đe dọa, cưỡng ép giao kết hợp đồng bảo hiểm.
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 9 liệt kê các hành vi bị nghiêm cấm. Khoản 5 Điều 9 nêu rõ hành vi: “Đe dọa, cưỡng ép giao kết hợp đồng bảo hiểm.”
Các hành vi khác cũng có thể bị cấm theo điều này hoặc các luật liên quan (như Luật Cạnh tranh), nhưng hành vi tại đáp án D được liệt kê trực tiếp tại Khoản 5.
Điều 11. Cơ sở dữ liệu về hoạt động KDBH
Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm do cơ quan nào xây dựng, quản lý và vận hành?
- Bộ Tài chính
- Bộ Công thương
- Bộ Kế hoạch và đầu tư
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 11, Khoản 1:
“…Bộ Tài chính chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm…”