
Thị trường bảo hiểm nhân thọ rất đa dạng với nhiều loại hình sản phẩm khác nhau, đáp ứng các nhu cầu bảo vệ và tích lũy tài chính riêng biệt. Việc hiểu rõ đặc điểm, quyền lợi của từng loại hình như Bảo hiểm tử kỳ, sinh kỳ, hỗn hợp, trọn đời, liên kết đầu tư, hưu trí… là kiến thức nền tảng quan trọng đối với mỗi đại lý bảo hiểm.
Bài viết này sẽ giúp bạn hệ thống hóa kiến thức về phân loại bảo hiểm nhân thọ thông qua các câu hỏi trắc nghiệm thường gặp, kèm theo đáp án chính xác và giải thích dựa trên quy định hoặc thông lệ ngành.
Trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, yếu tố nào dưới đây của người được bảo hiểm ảnh hưởng đến phí bảo hiểm:
- Tuổi.
- Giới tính.
- Nghề nghiệp.
- A, B, C đúng.
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 87, Khoản 2, Điểm d quy định:
“Phí bảo hiểm phải được xây dựng dựa trên số liệu thống kê, tương ứng với điều kiện, trách nhiệm bảo hiểm và bảo đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm…”. Mặc dù luật không liệt kê cụ thể, các yếu tố như tuổi, giới tính, nghề nghiệp, tình trạng sức khỏe là những yếu tố rủi ro cơ bản, được phản ánh qua số liệu thống kê và ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính phí bảo hiểm theo thông lệ nghiệp vụ và quy định về phương pháp, cơ sở tính phí (Điều 87, Khoản 3).
Bảo hiểm nhân thọ Tử kỳ
Điều kiện để được nhận quyền lợi bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tử kỳ là:
- Bên mua bảo hiểm tử vong trong thời hạn hợp đồng
- Người được bảo hiểm vẫn còn sống đến khi kết thúc hợp đồng.
- Bên mua bảo hiểm vẫn còn sống đến khi kết thúc hợp đồng
- Người được bảo hiểm tử vong trong thời hạn hợp đồng
Giải thích:
Luật KDBH 08/2022/QH15 định nghĩa loại hình Bảo hiểm nhân thọ nói chung tại Điều 4, Khoản 13 nhưng không định nghĩa chi tiết “Bảo hiểm tử kỳ”. Theo định nghĩa nghiệp vụ chuẩn, bảo hiểm tử kỳ (Term Life Insurance) là loại hình bảo hiểm chỉ chi trả quyền lợi bảo hiểm khi Người được bảo hiểm tử vong trong một thời hạn nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng.
Đối với hợp đồng bảo hiểm tử kỳ, trường hợp người được bảo hiểm tử vong trong thời hạn hợp đồng, trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm như thế nào là đúng?
- Không chi trả quyền lợi bảo hiểm.
- Chi trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng.
- Chi trả tiền bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm.
Giải thích:
Xuất phát từ định nghĩa và mục đích của bảo hiểm tử kỳ (như giải thích ở câu trên), khi sự kiện bảo hiểm (NĐBH tử vong trong hạn) xảy ra, DNBH có trách nhiệm chi trả số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận cho Người thụ hưởng được chỉ định.
Đối với nghiệp vụ bảo hiểm tử kỳ, trường hợp người được bảo hiểm sống đến hết thời hạn hợp đồng, trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm như thế nào là đúng?
- Chi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm.
- Chi trả tiền bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm.
- Chi trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng.
- Không chi trả tiền bảo hiểm.
Giải thích:
Bảo hiểm tử kỳ chỉ bảo hiểm cho rủi ro tử vong trong thời hạn hợp đồng. Nếu NĐBH còn sống khi hết thời hạn, sự kiện bảo hiểm không xảy ra, do đó DNBH không có trách nhiệm chi trả quyền lợi bảo hiểm.
Bảo hiểm nhân thọ Sinh kỳ
Đối với hợp đồng bảo hiểm sinh kỳ, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm chi trả tiền bảo hiểm cho sự kiện nào dưới đây:
- Bên mua bảo hiểm sống đến hết một thời hạn nhất định và bên mua bảo hiểm không đồng thời là người được bảo hiểm.
- Bên mua bảo hiểm tử vong trong một thời hạn nhất định.
- Người được bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất định.
- Người được bảo hiểm tử vong đến một thời hạn nhất định.
Giải thích thêm:
Luật KDBH 08/2022/QH15 không định nghĩa chi tiết “Bảo hiểm sinh kỳ”. Theo định nghĩa nghiệp vụ chuẩn, bảo hiểm sinh kỳ (Pure Endowment) là loại hình bảo hiểm chỉ chi trả quyền lợi khi Người được bảo hiểm còn sống đến một thời điểm (thời hạn) nhất định đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Bà B tham gia một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ sinh kỳ có thời hạn đến năm 55 tuổi. Bà B vẫn còn sống đến ngày đáo hạn hợp đồng lúc 55 tuổi. Lúc này, bà B hoặc người thụ hưởng của bà B sẽ:
- Nhận được lương hưu.
- Nhận được STBH của HĐBH sinh kỳ này.
- Nhận được tiền mặt trả định kỳ.
- Không nhận được gì.
Giải thích thêm:
Khi sự kiện bảo hiểm của hợp đồng sinh kỳ xảy ra (NĐBH sống đến thời hạn quy định), DNBH sẽ chi trả Số tiền bảo hiểm (STBH) đã thỏa thuận cho người thụ hưởng (thường là chính NĐBH trong trường hợp này).
Đối với hợp đồng bảo hiểm sinh kỳ, trường hợp người được bảo hiểm tử vong trước một thời hạn quy định tại hợp đồng, trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm như thế nào là đúng?
- Không chi trả quyền lợi bảo hiểm.
- Chi trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng.
- Chi trả tiền bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm.
- Chi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm.
Giải thích thêm:
Bảo hiểm sinh kỳ chỉ bảo hiểm cho trường hợp NĐBH sống đến một thời hạn nhất định. Nếu NĐBH tử vong trước thời hạn đó, sự kiện bảo hiểm không xảy ra, do đó DNBH không có trách nhiệm chi trả quyền lợi bảo hiểm.
Bảo hiểm nhân thọ Hỗn hợp
Chọn một phương án đúng về các đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp:
- Có giá trị hoàn lại, có chia lãi hoặc không chia lãi.
- Có cả hai yếu tố bảo vệ và tiết kiệm.
- Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường, trả tiền bảo hiểm trong trường hợp người được bảo hiểm sống đến hết thời hạn bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm chết trong thời hạn bảo hiểm
- A, B, C đúng.
Giải thích:
Luật KDBH 08/2022/QH15 không định nghĩa chi tiết “Bảo hiểm hỗn hợp”. Theo định nghĩa nghiệp vụ chuẩn, bảo hiểm hỗn hợp (Endowment Insurance) là sự kết hợp giữa bảo hiểm sinh kỳ và bảo hiểm tử kỳ. Do đó, nó có các đặc điểm: chi trả khi NĐBH sống đến hết hạn hoặc tử vong trong hạn (yếu tố bảo vệ + tiết kiệm), thường có giá trị hoàn lại và có thể tham gia chia lãi.
Chọn một phương án đúng về đặc thù của nghiệp vụ bảo hiểm hỗn hợp:
- Là nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp bảo hiểm sinh kỳ và bảo hiểm tử kỳ.
- Doanh nghiệp bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm cả khi người được bảo hiểm còn sống đến hết thời hạn bảo hiểm hoặc tử vong trong thời hạn bảo hiểm.
- Là nghiệp vụ bảo hiểm chỉ có yếu tố bảo vệ.
- A, B đúng
Giải thích:
Như giải thích ở câu trên, bảo hiểm hỗn hợp kết hợp cả yếu tố sinh kỳ và tử kỳ, đảm bảo chi trả trong cả hai trường hợp (sống đến hết hạn hoặc chết trong hạn). Phát biểu C sai vì nó có cả yếu tố tiết kiệm.
Nghiệp vụ bảo hiểm theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm cả khi người được bảo hiểm còn sống đến hết thời hạn bảo hiểm hoặc tử vong trong thời hạn bảo hiểm là nghiệp vụ:
- Bảo hiểm hỗn hợp.
- Bảo hiểm sinh kỳ.
- Bảo hiểm tử kỳ.
- Bảo hiểm trọn đời.
Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về bảo hiểm hỗn hợp:
- Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường, trả tiền bảo hiểm cả khi người được bảo hiểm còn sống đến hết thời hạn bảo hiểm hoặc tử vong trong thời hạn bảo hiểm.
- Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi người được bảo hiểm còn sống đến hết thời hạn bảo hiểm.
- Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi người được bảo hiểm tử vong trong thời hạn bảo hiểm.
- Hợp đồng bảo hiểm hỗn hợp không có giá trị hoàn lại.
Giải thích:
Phát biểu A mô tả đúng nhất đặc điểm chi trả quyền lợi của bảo hiểm hỗn hợp. Phát biểu B sai (thiếu trường hợp tử vong), phát biểu C sai (thiếu trường hợp sống), phát biểu D sai (BH hỗn hợp thường có giá trị hoàn lại).
Bảo hiểm nhân thọ Trọn đời
Bảo hiểm trọn đời là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp:
- Người được bảo hiểm chết vào bất kỳ thời điểm nào trong suốt cuộc đời của người đó
- Người được bảo hiểm chết trong một thời hạn nhất định
- Người được bảo hiểm sống hoặc chết
- Người được bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất định
Giải thích:
Luật KDBH 08/2022/QH15 không định nghĩa chi tiết “Bảo hiểm trọn đời”. Theo định nghĩa nghiệp vụ chuẩn, bảo hiểm trọn đời (Whole Life Insurance) bảo hiểm cho rủi ro tử vong của NĐBH xảy ra vào bất kỳ lúc nào trong suốt cuộc đời người đó (không giới hạn thời hạn như bảo hiểm tử kỳ).
Điền vào chỗ trống đáp án đúng: “Bảo hiểm trọn đời là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp…… tử vong vào bất kỳ thời điểm nào trong suốt cuộc đời của người đó”:
- Người được bảo hiểm.
- Bên mua bảo hiểm.
- Người thụ hưởng.
- A, B, C đúng.
Giải thích: Bảo hiểm trọn đời gắn liền với sự kiện tử vong của Người được bảo hiểm.
Bảo hiểm trọn đời là bảo hiểm cho trường hợp:
- Người được bảo hiểm sống hoặc chết trong một thời hạn nhất định.
- Người được bảo hiểm chết vào bất kỳ thời điểm nào trong suốt cuộc đời của người đó.
- Người được bảo hiểm chết trong một thời hạn nhất định.
- Người được bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất định.
Bảo hiểm nhân thọ Trả tiền định kỳ
Trong nghiệp vụ bảo hiểm trả tiền định kỳ, khi người được bảo hiểm còn sống nhưng chưa đạt đến thời hạn nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm:
- Chi trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng.
- Chi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm.
- Chi trả tiền bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm.
- Không chi trả bất cứ quyền lợi bảo hiểm nào.
Giải thích:
Luật KDBH 08/2022/QH15 không định nghĩa chi tiết “Bảo hiểm trả tiền định kỳ” (Annuity). Đây là loại hình bảo hiểm chi trả một khoản tiền đều đặn cho người thụ hưởng khi NĐBH sống đến một độ tuổi hoặc thời hạn nhất định. Trước thời điểm bắt đầu chi trả định kỳ đó, DNBH chưa có trách nhiệm chi trả quyền lợi này.
Chọn đáp án đúng điền vào chỗ trống: “……..là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất định; sau thời gian đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền định kỳ cho người thụ hưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm”.
- Bảo hiểm trả tiền định kỳ.
- Bảo hiểm sức khỏe.
- Bảo hiểm hỗn hợp.
- Bảo hiểm tử kỳ.
Giải thích: Đây là định nghĩa của bảo hiểm trả tiền định kỳ (Annuity).
Bảo hiểm nhân thọ Hưu trí
Quyền lợi bảo hiểm rủi ro của sản phẩm bảo hiểm hưu trí phải bao gồm tối thiểu các quyền lợi nào?
- Quyền lợi trợ cấp mai táng, quyền lợi tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn.
- Quyền lợi chăm sóc y tế.
- Quyền lợi hỗ trợ nằm viện.
- Quyền lợi bảo hiểm thất nghiệp.
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15 không quy định chi tiết. Tuy nhiên, Nghị định 46/2023/NĐ-CP ngày 29/6/2023 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, tại Điều 96, Khoản 3 nêu rõ:
“Quyền lợi bảo hiểm rủi ro quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm tối thiểu các quyền lợi sau:
- Quyền lợi trợ cấp mai táng;
- Quyền lợi bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn.”
Đối với bảo hiểm hưu trí, khi người được bảo hiểm mắc bệnh hiểm nghèo, người được bảo hiểm được yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm:
- Cho rút trước giá trị tài khoản
- Chi trả quyền lợi hưu trí
- A, B đúng
- A, B sai
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15 không quy định chi tiết. Tuy nhiên, Nghị định 46/2023/NĐ-CP ngày 29/6/2023, tại Điều 96, Khoản 5, Điểm b quy định một trong các trường hợp người được bảo hiểm được quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm cho rút trước một phần hoặc toàn bộ giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí là: “Người được bảo hiểm mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của pháp luật”.
Bảo hiểm nhân thọ có Tham gia chia lãi
Phát biểu nào sau đây là đúng đối với sản phẩm bảo hiểm nhân thọ có tham gia chia lãi:
- Khi tham gia gia sản phẩm bảo hiểm nhâ thọ có tham dia chia lãi, chủ hợp đồng bảo hiểm nhân được không thấp hơn 70% tổng số lãi thu được
- Lãi chia cho chủ hợp đồng có thể được thực hiện dưới hình thức trả tiền mặt cho chủ hợp đồng trả bảo tức tích lũy hoặc gia tăng số tiền bảo hiểm.
- Khi tham gia sản phẩm bảo hiểm nhận thỏ có tham gia chia lãi, chủ hợp đồng bảo hiểm nhận được không thấp hơn 80% tổng số tiền thu được.
- A và B đúng
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 101 quy định chung về việc tách quỹ và phân chia thặng dư. Chi tiết về tỷ lệ và hình thức chia lãi được quy định tại Thông tư 67/2023/TT-BTC.
Cụ thể, Điều 36, Khoản 2 của Thông tư này quy định tỷ lệ thặng dư chia cho bên mua bảo hiểm không thấp hơn 70% tổng thặng dư. Điều 36, Khoản 3 quy định các hình thức chia lãi bao gồm: trả tiền mặt; trả bảo tức tích lũy; gia tăng số tiền bảo hiểm hoặc giảm phí bảo hiểm phải đóng.
Bảo hiểm nhân thọ Liên kết chung
Sản phẩm bảo hiểm liên kết chung có đặc điểm nào sau đây:
- Cơ cấu phí bảo hiểm và quyền lợi bảo hiểm không phân biệt giữa phần bảo hiểm rủi ro và phần đầu tư.
- Doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng toàn bộ kết quả đầu tư từ quỹ liên kết chung.
- Bên mua bảo hiểm được hưởng toàn bộ kết quả đầu tư từ quỹ liên kết chung của doanh nghiệp bảo hiểm nhưng không thấp hơn tỷ suất đầu tư tối thiểu được doanh nghiệp bảo hiểm cam kết tại hợp đồng bảo hiểm.
- Bên mua bảo hiểm không được linh hoạt trong việc xác định phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm.
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15 không định nghĩa chi tiết “Bảo hiểm liên kết chung” (Universal Life – UL). Các đặc điểm của sản phẩm này (tách bạch phí và quyền lợi, BMBH hưởng kết quả đầu tư có cam kết tối thiểu, linh hoạt đóng phí/thay đổi STBH) được quy định cụ thể trong các Thông tư hướng dẫn riêng về loại hình sản phẩm liên kết đầu tư. Đáp án C phản ánh đúng một đặc điểm quan trọng của UL theo các quy định này.
Các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ bổ sung
Quyền lợi miễn thu phí trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là quyền lợi bảo hiểm, theo đó:
- Doanh nghiệp bảo hiểm miễn toàn bộ nghĩa vụ nộp phí còn lại của hợp đồng bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra.
- Trong thời gian miễn thu phí, hợp đồng bảo hiểm vẫn có hiệu lực và bên mua bảo hiểm vẫn được hưởng các quyền lợi bảo hiểm theo đúng thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
- Doanh nghiệp bảo hiểm miễn một phần nghĩa vụ nộp phí còn lại của hợp đồng bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra.
- A, B đúng.
Giải thích:
Luật KDBH 08/2022/QH15 không định nghĩa các sản phẩm bổ sung hay quyền lợi cụ thể như “Miễn thu phí”. Đây là một quyền lợi bổ sung (rider) thường được bán kèm hợp đồng chính.
Định nghĩa và cách thức hoạt động của quyền lợi này được quy định trong quy tắc, điều khoản của sản phẩm bổ sung đó. Các phát biểu A và B mô tả đúng cách thức hoạt động thông thường của quyền lợi này.
Quyền lợi miễn thu phí khi bên mua bảo hiểm tử vong hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn là quyền lợi bảo hiểm, theo đó:
- Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ thay bên mua bảo hiểm nộp các khoản phí đến hạn của hợp đồng khi bên mua bảo hiểm tử vong hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn.
- Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ hoàn lại cho người thụ hưởng toàn bộ các khoản phí đã nộp và hợp đồng bảo hiểm chấm dứt hiệu lực khi bên mua bảo hiểm tử vong hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn.
- Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chi trả quyền lợi tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn và hợp đồng bảo hiểm chấm dứt hiệu lực khi bên mua bảo hiểm tử vong hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn.
- A, B, C đúng.
Giải thích:
Tương tự câu trên, đây là một quyền lợi bổ sung được định nghĩa trong quy tắc sản phẩm. Mục đích chính là đảm bảo hợp đồng chính tiếp tục duy trì hiệu lực bằng việc DNBH đóng phí thay cho BMBH khi BMBH gặp rủi ro (tử vong/TTTBVV).
Ông A tham gia bảo hiểm sức khỏe tại 02 doanh nghiệp bảo hiểm đều có quyền lợi bảo hiểm thương tật. Số tiền bảo hiểm lần lượt là 50 triệu đồng và 100 triệu đồng. Trường hợp ông A bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, quyền lợi bảo hiểm mà ông A nhận được là:
- 50 triệu.
- 100 triệu.
- 150 triệu.
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15
Điều 16, Khoản 3 quy định nguyên tắc bồi thường (không vượt quá thiệt hại thực tế) nhưng có nêu “trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm”.
Điều 16, Khoản 4 quy định nguyên tắc thế quyền không áp dụng cho BHNT và BHSK.
Đối với các quyền lợi trả tiền cố định theo số tiền bảo hiểm (khoản) như tử vong, thương tật toàn bộ vĩnh viễn trong bảo hiểm sức khỏe hoặc tai nạn con người (thường được xem xét tương tự BHNT về mặt này), thông lệ chung là người được bảo hiểm/người thụ hưởng được nhận đầy đủ quyền lợi từ tất cả các hợp đồng đã tham gia, trừ khi hợp đồng có điều khoản giới hạn cụ thể. Do đó, ông A nhận tổng 50 + 100 = 150 triệu.
Phát biểu nào sau đây là đúng với quyền lợi trợ cấp thu nhập trong trường hợp thương tật toàn bộ vĩnh viễn:
- Quyền lợi này thường được gắn kèm với các hợp đồng có bên mua bảo hiểm là người được bảo hiểm.
- Số tiền trợ cấp hàng tháng thường được gắn với tỷ lệ % số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm chính.
- Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trả cho bên mua bảo hiểm/người được bảo hiểm một khoản tiền trợ cấp hàng tháng trong trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn.
- A, B, C đúng.
Giải thích:
Đây là một quyền lợi bổ sung, các đặc điểm mô tả trong A, B, C đều phù hợp với cách thức hoạt động thông thường của quyền lợi này như được quy định trong quy tắc, điều khoản sản phẩm.
Anh A tham gia bảo hiểm nhân thọ với quyền lợi tử vong là 500 triệu đồng, quyền lợi tử vong do tai nạn giao thông công cộng được chi trả thêm 200% quyền lợi tử vong. Trường hợp anh A tử vong do tai nạn giao thông công cộng, quyền lợi bảo hiểm được chi trả là:
- 500 triệu đồng
- 1 tỷ đồng
- 1,5 tỷ đồng
- 2 tỷ đồng
Giải thích:
Quyền lợi chi trả = Quyền lợi tử vong cơ bản + Quyền lợi tử vong do TNGT công cộng = 500 triệu + (200% * 500 triệu) = 500 triệu + 1 tỷ = 1,5 tỷ đồng.
Đây là cách tính thông thường cho các quyền lợi gia tăng theo tỷ lệ.
Phát biểu nào sau đây là đúng trong trường hợp người được bảo hiểm mắc bệnh hiểm nghèo giai đoạn cuối:
- Doanh nghiệp bảo hiểm có thể chi trả trước một phần quyền lợi tử vong cho người được bảo hiểm.
- Số tiền bảo hiểm đã chi trả trước sẽ được trừ vào quyền lợi tử vong khi người được bảo hiểm tử vong.
- Người được bảo hiểm không phải chứng minh việc sử dụng nguồn quyền lợi bảo hiểm trả trước cho mục đích trang trải chi phí y tế.
- A, B, C đúng.
Giải thích:
Đây là mô tả về Quyền lợi bệnh hiểm nghèo giai đoạn cuối hay Quyền lợi tử vong được chi trả trước (Accelerated Death Benefit). Các điểm A, B, C mô tả đúng cơ chế hoạt động phổ biến của quyền lợi này, vốn được quy định trong quy tắc điều khoản sản phẩm bảo hiểm.
(2025) Ôn thi chứng chỉ đại lý: Bảo hiểm sức khỏe
Bảo hiểm sức khỏe đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài chính cá nhân và Đọc bài
(2025) Ôn thi chứng chỉ đại lý: Các nguyên tắc trong bảo hiểm
Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm là kim chỉ nam cho mọi hoạt động trong ngành, Đọc bài
(2025) Ôn thi chứng chỉ đại lý: Hợp đồng bảo hiểm
Chào các bạn đang trên hành trình chinh phục Chứng chỉ Đại lý Bảo hiểm! Một trong những Đọc bài
(2025) Ôn thi chứng chỉ đại lý: Nguồn gốc và khái niệm bảo hiểm
Tổng hợp câu hỏi và đáp án phần Nguồn gốc & Khái niệm bảo hiểm. Tài liệu ôn Đọc bài