
Nắm vững các thuật ngữ chuyên ngành là bước đầu tiên và vô cùng quan trọng để hiểu rõ về bảo hiểm và hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực này, đặc biệt đối với những ai đang chuẩn bị cho kỳ thi Chứng chỉ Đại lý Bảo hiểm.
Bài viết này tổng hợp các câu hỏi trắc nghiệm trọng tâm cùng đáp án chi tiết cho phần “Thuật ngữ bảo hiểm”, giúp bạn ôn tập và củng cố kiến thức về các khái niệm cốt lõi được quy định trong Luật Kinh doanh bảo hiểm. Hãy cùng tìm hiểu!
1. Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa:
- Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm
- Bên mua bảo hiểm và đại lý bảo hiểm
- Người được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm
- Người được bảo hiểm và đại lý bảo hiểm
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 16: “Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng.”
2. Bên mua bảo hiểm là:
- Tổ chức cá nhân giao kết Hợp đồng bảo hiểm với DNBH, chi nhánh DNBH Phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô & đóng phí bảo hiểm
- Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với đại lý bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm.
- Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm.
- B, C đúng.
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 24: “Bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và đóng phí bảo hiểm.”
3. Theo Luật kinh doanh bảo hiểm, tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm được gọi là:
- Người được bảo hiểm
- Đại lý bảo hiểm
- Người thụ hưởng
- Bên mua bảo hiểm
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 24: “Bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và đóng phí bảo hiểm.”
4. Theo Luật kinh doanh bảo hiểm, việc giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm được thực hiện bởi:
- Bên mua bảo hiểm.
- Môi giới bảo hiểm
- Đại lý bảo hiểm.
- B, C đúng.
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 16 và Khoản 24. Các điều khoản này định nghĩa Hợp đồng bảo hiểm là thỏa thuận giữa Bên mua bảo hiểm và Doanh nghiệp bảo hiểm, trong đó Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ đóng phí.
5. Theo Luật kinh doanh bảo hiểm thì Tổ chức/cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, sức khỏe, tính mạng, nghĩa vụ hoặc lợi ích kinh tế khác được BH theo hợp đồng bảo hiểm được gọi là:
- Người thụ hưởng
- Người được bảo hiểm
- Bên mua bảo hiểm
- Đại lý bảo hiểm
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 25: “Người được bảo hiểm là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, sức khỏe, tính mạng, nghĩa vụ hoặc lợi ích kinh tế được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.”
6. Trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, đối tượng nào sau đây không được thay đổi trong khi hợp đồng có hiệu lực:
- Người được bảo hiểm
- Bên mua bảo hiểm
- Người thụ hưởng
- A, B, C sai
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15 không có điều khoản trực tiếp quy định việc cấm thay đổi Người được bảo hiểm. Tuy nhiên, Điều 4 Khoản 25 định nghĩa Người được bảo hiểm và Điều 33 Khoản 1 quy định đối tượng của HĐBH nhân thọ là “tuổi thọ, tính mạng con người”. Việc thay đổi Người được bảo hiểm sẽ làm thay đổi căn bản đối tượng và rủi ro được bảo hiểm, do đó về bản chất là không thể thay đổi trên cùng một hợp đồng đang hiệu lực mà thường yêu cầu hủy và lập hợp đồng mới.
7. Phát biểu nào dưới đây đúng:
- NĐBH là tổ chức cá nhân có tài sản, TNDS, sức khỏe, tính mạng được bảo hiểm theo hợp đồng
- NĐBH là tổ chức cá nhân có tài sản, TNDS, sức khỏe, tính mạng, nghĩa vụ hoặc lợi ích kinh tế được bảo hiểm theo hợp đồng.
- Cả A, B
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 25: “Người được bảo hiểm là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, sức khỏe, tính mạng, nghĩa vụ hoặc lợi ích kinh tế được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.” Đáp án B bao gồm đầy đủ các yếu tố “nghĩa vụ hoặc lợi ích kinh tế”.
8. Theo Luật kinh doanh bảo hiểm, người thụ hưởng do ai chỉ định ?
- Bên mua bảo hiểm
- Người được bảo hiểm
- A, B đúng
- A, B sai
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 26: “Người thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm…”. Điều 41, Khoản 1 và Điều 42, Khoản 4 cũng quy định cụ thể về quyền chỉ định của Bên mua bảo hiểm và Người được bảo hiểm (trong HĐBH nhóm).
9. Việc chỉ định NTH là của:
- DNBH
- BMBH
- NĐBH
- B và C đúng
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 26; Điều 41, Khoản 1; Điều 42, Khoản 4. Tương tự câu 8, luật quy định cả Bên mua bảo hiểm (BMBH) và Người được bảo hiểm (NĐBH) có quyền chỉ định Người thụ hưởng (NTH) tùy theo trường hợp.
10. Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, phát biểu nào dưới đây sai:
- Bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm.
- Người thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
- Bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm không thể là người thụ hưởng.
- Người được bảo hiểm là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, sức khỏe, tính mạng, nghĩa vụ hoặc lợi ích kinh tế được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15 định nghĩa các vai trò này tại Điều 4 (Khoản 24, 25, 26) nhưng không có quy định nào cấm việc một người giữ nhiều vai trò. Trên thực tế, Bên mua bảo hiểm hoàn toàn có thể đồng thời là Người được bảo hiểm và/hoặc Người thụ hưởng. Do đó, phát biểu C là sai.
11. Đáp án nào dưới đây sai:
- Bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm.
- Bên mua bảo hiểm có thể đồng thời là người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.
- Bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm không thể là người thụ hưởng.
- Người được bảo hiểm là cá nhân có tuổi thọ, tính mạng được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.
Căn cứ pháp lý:
Tương tự Câu 10, Luật KDBH 08/2022/QH15 không cấm việc Bên mua bảo hiểm hoặc Người được bảo hiểm đồng thời là Người thụ hưởng. Do đó, phát biểu C là sai.
12. Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, chọn phương án sai về người thụ hưởng.
- Người thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
- Người thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được người được bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
- Người thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
- A, B đúng.
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 26 quy định rõ người chỉ định là “bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm”, không phải doanh nghiệp bảo hiểm. Do đó, phát biểu C là sai.
13. Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, bên nhận phí bảo hiểm để bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm là:
- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
- Đại lý bảo hiểm.
- Doanh nghiệp bảo hiểm.
- A, B, C đúng
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 16 định nghĩa Hợp đồng bảo hiểm là thỏa thuận giữa Bên mua bảo hiểm và Doanh nghiệp bảo hiểm (…), theo đó DNBH (…) phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
14. Chọn phương án sai về các bên trong hợp đồng bảo hiểm:
- Bên mua bảo hiểm
- Doanh nghiệp bảo hiểm
- Người được bảo hiểm
- Môi giới bảo hiểm
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 16 định nghĩa Hợp đồng bảo hiểm là thỏa thuận giữa Bên mua bảo hiểm và Doanh nghiệp bảo hiểm (…). Người được bảo hiểm (Khoản 25) và Người thụ hưởng (Khoản 26) là các bên liên quan mật thiết. Môi giới bảo hiểm (Khoản 43) là tổ chức trung gian, cung cấp dịch vụ cho Bên mua bảo hiểm (Điều 4, Khoản 26), không phải là một bên chính thức của Hợp đồng bảo hiểm giữa BMBH và DNBH.
15. Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, chọn phương án đúng nhất về sự kiện bảo hiểm:
- Là sự kiện chủ quan do các bên thỏa thuận mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm
- Là sự kiện khách quan do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
- Là sự kiện khách quan do pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm.
- Là sự kiện chủ quan do pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 27: “Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.”
16. Khoản tiền mà bên mua bảo hiểm đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm là:
- Số tiền bảo hiểm.
- Phí bảo hiểm.
- Giá trị bảo hiểm.
- Số tiền bồi thường.
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 28: “Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm…”
17. Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, phí bảo hiểm là:
- Khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trả lại cho người được bảo hiểm khi rủi ro không xảy ra.
- Khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trả lại cho người được bảo hiểm khi tổn thất thấp hơn thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
- Khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định của pháp luật hoặc do các bên thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
- A, C đúng.
- B, C đúng.
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 4, Khoản 28: “Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô theo quy định của pháp luật hoặc do các bên thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.”
18. Theo Luật kinh doanh bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm là:
- Tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
- Sức khỏe, tuổi thọ, tính mạng con người.
- Trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ ba.
- A, B, C đúng.
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15 quy định về đối tượng bảo hiểm cho từng loại hợp đồng: Điều 33 (Đối tượng của HĐBH nhân thọ là tuổi thọ, tính mạng; Đối tượng của HĐBH sức khỏe là sức khỏe), Điều 43 (Đối tượng của HĐBH tài sản là tài sản; Đối tượng của HĐBH thiệt hại là lợi ích kinh tế hoặc nghĩa vụ), Điều 57 (Đối tượng của HĐBH trách nhiệm là trách nhiệm dân sự). Các phương án A, B, C đều là các đối tượng bảo hiểm được luật đề cập.
19. Chọn phương án sai về phạm vi bảo hiểm:
- Phạm vi bảo hiểm là phạm vi giới hạn những rủi ro, tổn thất phát sinh mà theo thỏa thuận doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm nếu xảy ra sự kiện bảo hiểm.
- Phạm vi bảo hiểm là phạm vi giới hạn những rủi ro, tổn thất và chi phí phát sinh mà theo thỏa thuận doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm nếu xảy ra sự kiện bảo hiểm.
- Phạm vi bảo hiểm được căn cứ theo các điều kiện, điều khoản quy định trong Quy tắc bảo hiểm và các điều khoản sửa đổi bổ sung (nếu có) kèm theo hợp đồng bảo hiểm.
- A, C đúng.
- B, C đúng.
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 17, Khoản 1, Điểm d quy định nội dung hợp đồng bảo hiểm phải có “Phạm vi hoặc quyền lợi bảo hiểm; quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm”. Khái niệm “phạm vi bảo hiểm” thường giới hạn ở các rủi ro, tổn thất được bảo hiểm. Việc gộp cả “chi phí phát sinh” vào định nghĩa chung có thể không chính xác vì chi phí là hậu quả hoặc liên quan đến việc xử lý tổn thất, không phải bản thân phạm vi rủi ro được bảo hiểm ban đầu. Phát biểu A và C mô tả đúng hơn bản chất của phạm vi bảo hiểm. Do đó, phát biểu B có khả năng là sai.
20. Trong bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm có điều kiện là:
Trường hợp căn cứ vào kết quả thẩm định hồ sơ yêu cầu bảo hiểm đối với người được bảo hiểm có nguy cơ/mức độ rủi ro cao hơn thì doanh nghiệp bảo hiểm có thể chấp thuận bảo hiểm với những điều kiện và thoả thuận đặc biệt với số tiền bảo hiểm, quyền lợi bảo hiểm có điều chỉnh, phí bảo hiểm có điều chỉnh hoặc điều chỉnh phạm vi trách nhiệm bảo hiểm:
- Đúng.
- Sai
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15 không định nghĩa trực tiếp “bảo hiểm có điều kiện”. Tuy nhiên, Điều 87 về Xây dựng, thiết kế sản phẩm và Điều 23 về Thay đổi mức độ rủi ro cho phép DNBH đánh giá rủi ro và điều chỉnh các yếu tố như phí, quyền lợi, phạm vi bảo hiểm dựa trên mức độ rủi ro. Do đó, việc chấp nhận bảo hiểm với các điều kiện đặc biệt (tăng phí, giảm quyền lợi, loại trừ…) cho các trường hợp rủi ro cao hơn là phù hợp với các nguyên tắc được luật cho phép.
21. Mức miễn thường là:
Phần tổn thất và/hoặc chi phí do sự kiện bảo hiểm gây ra mà người được bảo hiểm phải tự chịu. Mức miễn thường được áp dụng cho (chọn phương án đúng nhất):
- Bảo hiểm tài sản
- Bảo hiểm nhân thọ
- Bảo hiểm y tế
- A, C đúng
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15 không định nghĩa hay quy định cụ thể về “Mức miễn thường” (deductible). Tuy nhiên, theo thông lệ ngành bảo hiểm, mức miễn thường là đặc điểm phổ biến của các hợp đồng Bảo hiểm phi nhân thọ (bao gồm Bảo hiểm tài sản, Bảo hiểm trách nhiệm) và Bảo hiểm sức khỏe (bao gồm Bảo hiểm y tế), nhưng thường không áp dụng cho các quyền lợi chính (tử vong, sống) của Bảo hiểm nhân thọ truyền thống. Do đó, đáp án A và C là phù hợp với thực tiễn.