
Bên cạnh việc quy định về hợp đồng bảo hiểm, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (Luật số 08/2022/QH15) còn có những chương quan trọng khác đặt ra khuôn khổ pháp lý cho chính các nhà cung cấp dịch vụ và cơ quan quản lý.
Chương III tập trung vào các quy định về Doanh nghiệp bảo hiểm, Doanh nghiệp tái bảo hiểm và Chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm điều kiện thành lập, hình thức, nội dung hoạt động, các yêu cầu về tài chính, vốn, quỹ dự trữ…
Trong khi đó, Chương VI xác định vai trò, trách nhiệm của cơ quan Quản lý nhà nước trong việc giám sát và điều tiết thị trường.
Hiểu rõ các quy định này giúp đại lý bảo hiểm có cái nhìn toàn diện về cơ cấu tổ chức, năng lực tài chính của doanh nghiệp mình đại diện cũng như vai trò của cơ quan quản lý.
Bài viết này tiếp tục chuỗi ôn tập với các câu hỏi trắc nghiệm trọng tâm thuộc Chương III và Chương VI, kèm đáp án và trích dẫn luật cụ thể, hỗ trợ bạn chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi chứng chỉ.
CHƯƠNG III – DNBH, DOANH NGHIỆP TÁI BH, CHI NHÁNH NN
MỤC 1 – GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
ĐIỀU 62. HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nước ngoài không được phép thành lập tại Việt Nam:
- Công ty TNHH bảo hiểm.
- Công ty cổ phần bảo hiểm.
- Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nước ngoài.
- Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 67 quy định điều kiện cấp phép cho chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam chỉ áp dụng đối với “Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài”. Luật không đề cập đến việc cấp phép cho chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nước ngoài.
ĐIỀU 63. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA DNBH
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm:
- Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm
- Quản lý các quỹ và đầu tư vốn từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm
- Cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
- A, B, C đúng.
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 63, Khoản 1.
Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ đều được kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm nào sau đây:
- Bảo hiểm sức khỏe
- Bảo hiểm hưu trí
- Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính
- Bảo hiểm hỗn hợp
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 63, Khoản 3 cho phép DNBH nhân thọ kinh doanh BHSK (điểm a) và DNBH phi nhân thọ kinh doanh một số sản phẩm BHSK (thời hạn từ 1 năm trở xuống – điểm b).
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, chọn phương án đúng nhất:
- Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ không được phép kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và ngược lại.
- Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được phép kinh doanh các sản phẩm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe, trừ các sản phẩm có thời hạn từ 01 năm trở xuống và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống.
- A, B đúng.
Cơ sở pháp lý:
Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15, Điều 63, Khoản 3:
“3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ được phép kinh doanh một loại hình bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, trừ các trường hợp sau đây:
- Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ kinh doanh bảo hiểm sức khỏe;
- Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài kinh doanh các sản phẩm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe có thời hạn từ 01 năm trở xuống và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống;
- Doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống.”
Giải thích:
- Phát biểu A đúng: Điều 63, Khoản 3 nêu rõ nguyên tắc chung là mỗi doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được kinh doanh một loại hình bảo hiểm (Nhân thọ, Phi nhân thọ, hoặc Sức khỏe theo Điều 7). Các trường hợp ngoại lệ (điểm a, b, c) cho phép kinh doanh chéo một số sản phẩm sức khỏe hoặc tử vong ngắn hạn, nhưng không cho phép DNBH Phi nhân thọ kinh doanh các sản phẩm BH Nhân thọ cốt lõi và ngược lại.
- Phát biểu B sai: Điểm a, Khoản 3, Điều 63 cho phép DNBH Nhân thọ kinh doanh Bảo hiểm sức khỏe mà không có các giới hạn về thời hạn như mô tả trong phát biểu B. Các giới hạn về thời hạn 1 năm trở xuống được áp dụng cho DNBH Phi nhân thọ hoặc DNBH Sức khỏe khi họ kinh doanh sản phẩm ngoài loại hình chính của mình.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, phát biểu nào sau đây là đúng nhất về đối tượng được phép kinh doanh bảo hiểm sức khỏe có thời hạn trên 01 năm:
- Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
- Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
- A, B đúng
- A, B sai
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 63, Khoản 3, Điểm b chỉ cho phép DNBH phi nhân thọ kinh doanh BHSK “có thời hạn từ 01 năm trở xuống”. Do đó, các sản phẩm BHSK có thời hạn trên 01 năm chủ yếu do DNBH nhân thọ (theo Điểm a) hoặc DNBH sức khỏe chuyên biệt (nếu có) cung cấp.
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, phát biểu nào sau đây đúng:
- Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được phép kinh doanh loại hình bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe.
- Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được phép kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ nếu doanh nghiệp có đăng ký với Bộ Tài chính.
- Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được phép kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ nếu đó là sản phẩm bổ trợ cho sản phẩm bảo hiểm nhân thọ.
- A, B, C đúng.
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 63, Khoản 3, Điểm a.
Theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm, chọn phương án đúng nhất:
- Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ không được phép kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và ngược lại.
- Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ và nhân thọ được phép kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe.
- A, B đúng.
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 63, Khoản 3.
MỤC 2 – TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
ĐIỀU 78. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, phát biểu nào sau đây đúng nhất:
- Tổ chức hoạt động ở trong nước của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
- Tổ chức hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam gồm: Trụ sở chính và chi nhánh trực thuộc.
- A, B đúng.
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 78, Khoản 1.
Phát biểu B sai vì Khoản 3 Điều 78 quy định tổ chức hoạt động của chi nhánh nước ngoài tại VN gồm trụ sở chính, địa điểm kinh doanh.
MỤC 4 – HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ
ĐIỀU 87. XÂY DỰNG, THIẾT KẾ, PHÁT TRIỂN VÀ CUNG CẤP SẢN PHẨM BẢO HIỂM
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, chọn phương án đúng về các hình thức cung cấp sản phẩm bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm:
- Trực tiếp
- Thông qua đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm
- Thông qua giao dịch điện tử
- A, B, C đúng
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 87, Khoản 4 liệt kê các hình thức này (và cả hình thức đấu thầu, hình thức khác).
Tìm phát biểu đúng:
- DNBH PNT được phép chủ động xây dựng quy tắc, điều khoản và biểu phí.
- Quy tắc điều khoản biểu phí các sản phẩm thuộc nghiệp vụ BHNT, BHSK phải được Bộ Tài chính phê chuẩn trước khi triển khai
- Cả A, B đúng
Căn cứ pháp lý:
Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15, Điều 87 ("Xây dựng, thiết kế, phát triển và cung cấp sản phẩm bảo hiểm"):
Đối với Phát biểu B:
Khoản 3 Điều 87 quy định rõ: "Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải đăng ký và được Bộ Tài chính chấp thuận phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe...". Mặc dù luật dùng từ "chấp thuận phương pháp, cơ sở tính phí" thay vì "phê chuẩn quy tắc, điều khoản, biểu phí", việc này thể hiện rõ yêu cầu phải có sự chấp thuận của Bộ Tài chính đối với các yếu tố cốt lõi của sản phẩm BHNT, BHSK trước khi triển khai. Do đó, phát biểu B phản ánh đúng yêu cầu này.
Đối với Phát biểu A:
Khoản 1 Điều 87 nêu: "Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được chủ động, tự chịu trách nhiệm trong xây dựng, thiết kế và phát triển sản phẩm bảo hiểm." Tuy nhiên, quyền chủ động này không phải là tuyệt đối đối với DNBH Phi nhân thọ (PNT). Họ vẫn phải tuân thủ các yêu cầu chung tại Khoản 2, phải được Bộ Tài chính (BTC) chấp thuận phương pháp/cơ sở tính phí đối với sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới (trừ BH TNDS bắt buộc) theo Khoản 3, và tuân thủ quy định riêng cho bảo hiểm bắt buộc (Điều 8). Do đó, phát biểu A đúng ở khía cạnh DNBH PNT có quyền chủ động hơn đối với một số nghiệp vụ so với DNBH Nhân thọ/Sức khỏe, nhưng không hoàn toàn chủ động cho tất cả sản phẩm.
Chọn phương án đúng nhất về xây dựng và ban hành quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm:
- Bộ Tài chính ban hành quy tắc, điều khoản bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với từng loại hình bảo hiểm bắt buộc.
- Các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp bảo hiểm phải đăng ký và được Bộ Tài chính chấp thuận phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm trước khi triển khai.
- Ngoài loại hình bảo hiểm bắt buộc, đối với các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xây dựng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm
- A, B đúng
- A, B, C đúng
Căn cứ pháp lý:
- Phát biểu A đúng (theo tinh thần Điều 8, Khoản 5 - Chính phủ/BTC quy định chi tiết BHBB).
- Phát biểu B đúng (Điều 87, Khoản 3).
- Phát biểu C đúng (DNBH PNT chủ động XD quy tắc, biểu phí cho các SP không thuộc phạm vi Khoản 3 Điều 87 và không phải BHBB, tuân thủ Khoản 2 Điều 87).
Theo quy định của luật kinh doanh bảo hiểm, các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ phải được:
- Bộ Tài chính chấp thuận phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm.
- Đăng ký quy tắc, điều khoản, biểu phí với Bộ Tài chính.
- Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam phê chuẩn quy tắc, điều khoản, biểu phí.
- Đăng ký quy tắc, điều khoản, biểu phí với Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam.
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 87, Khoản 3.
MỤC 5 – CHUYỂN GIAO DANH MỤC HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
ĐIỀU 91. CÁC TRƯỜNG HỢP CHUYỂN GIAO
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, phát biểu nào sau đây đúng về các trường hợp chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm:
- Thu hẹp nội dung, phạm vi hoạt động.
- Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chấm dứt hoạt động.
- A, B đúng.
- A, B sai.
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 91 liệt kê các trường hợp chuyển giao, bao gồm Khoản 2 (Thu hẹp nội dung, phạm vi hoạt động) và Khoản 3 (Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chấm dứt hoạt động).
MỤC 6 – TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN KẾ TOÁN & BÁO CÁO TÀI CHÍNH
ĐIỀU 94. VỐN
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm là:
- Tổng số tiền do thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.
- A, B đúng
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 94, Khoản 1 định nghĩa vốn điều lệ bao gồm cả hai trường hợp TNHH (A) và Cổ phần (B).
Theo quy định pháp luật, vốn được cấp của chi nhánh DNBH phi nhân thọ nước ngoài là:
- Số vốn do DNBH phi nhân thọ nước ngoài cấp cho chi nhánh tại Việt Nam
- Số vốn do DNBH phi nhân thọ Việt Nam cấp cho chi nhánh taị nước ngoài
- A,B đúng
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 94, Khoản 2.
Mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe là:
- 300 tỷ đồng Việt Nam
- 200 tỷ đồng Việt Nam
- 800 tỷ đồng Việt Nam
- 600 tỷ đồng Việt Nam
Căn cứ pháp lý:
Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 94, Khoản 6 giao Chính phủ quy định chi tiết. Nghị định 46/2023/NĐ-CP, Điều 10, Khoản 1, Điểm c quy định mức vốn pháp định (vốn điều lệ tối thiểu) đối với doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe là 300 tỷ đồng.
ĐIỀU 98. QUỸ DỰ TRỮ
Ngoài quỹ dự trữ bắt buộc, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có thể lập các quỹ dự trữ khác từ lợi nhuận sau thuế của năm tài chính theo quy định tại điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không?
- Có
- Không
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 98, Khoản 3.
QUỸ BẢO VỆ NGƯỜI ĐƯỢC BẢO HIỂM
Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được thành lập nhằm:
- Bảo đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.
- Hỗ trợ đóng phí bảo hiểm trong trường hợp bên mua bảo hiểm có khó khăn về tài chính.
- Bảo vệ quyền lợi của người được bảo hiểm trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm phá sản hoặc mất khả năng thanh toán.
- Bổ sung vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm.
Căn cứ pháp lý:
Mặc dù việc trích nộp quỹ này đã dừng theo Luật KDBH 08/2022/QH15 (Điều 157, Khoản 4), nhưng mục đích sử dụng số dư còn lại của quỹ vẫn được quy định tại Điều 157, Khoản 5, Điểm a là "sử dụng cho mục đích bảo vệ quyền lợi của người được bảo hiểm trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh toán hoặc phá sản".
Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được chi cho nội dung nào dưới đây:
- Trả tiền BH, trả giá trị hoàn lại, trả tiền bồi thường bảo hiểm hoặc hoàn phí BH theo quy định tại HĐBH trong trường hợp DNBH, Chi nhánh DNBH Phi nhân thọ nước ngoài mất khả năng thanh toán hoặc phá sản theo quy định
- Chi quản lý Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm, bao gồm chi lương, phụ cấp, chi phí mua sắm, sửa chữa tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản chi khác.
- Cả A và B
Căn cứ pháp lý:
Việc chi trả quyền lợi (A) là mục đích chính theo Điều 157, Khoản 5, Điểm a. Việc chi cho quản lý quỹ (B) là hoạt động thông thường để duy trì quỹ, mặc dù không nêu rõ trong Điều 157 nhưng được quy định chi tiết hơn tại các văn bản về quản lý quỹ trước đây và Nghị định 46/2023/NĐ-CP có thể quy định về quản lý số dư này.
Loại quỹ nào sau đây được ngừng trích nộp kể từ 01/01/2023:
- Quỹ dự trữ bắt buộc
- Quỹ dự phòng nghiệp vụ
- Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 157, Khoản 4.
CHƯƠNG VI – QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KDBH
ĐIỀU 151. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM
Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm là:
- Bộ Tài chính
- Bộ Công thương.
- Bộ Công an.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Căn cứ pháp lý: Luật KDBH 08/2022/QH15, Điều 151, Khoản 2: "Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm..."